I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, luôn là một nhiệm vụ quan trọng được
các trường phổ thông đặc biệt quan tâm. Làm tốt công tác này ở bậc THCS có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, nó tạo nguồn cho bậc THPT tiếp tục thực hiện sứ mạng
đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kì hội nhập và mở cửa, thời kì mà nền
kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế trong tiến trình xây dựng đất nước theo mục
tiêu : Dân giau, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bộ môn Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức vật lý
hàng ngày gắn liền với mọi khía cạnh của đời sống lao động, sản xuất và tiến bộ
khoa học, kỹ thuật. Đào tạo và bồi dưỡng được nhiều học sinh giỏi, học sinh say
mê nghiên cứu bộ môn vật lý là góp phần thiết thực cung cấp cho xã hội nguồn
nhân lực chất lượng cao, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đế có được đội ngũ học sinh giỏi môn vật lý THCS nói chung và ở lớp 9 nói
riêng, nhà trường đã có kế hoạch dài hạn, và kế hoạch cụ thể ứng với từng giai
đoạn: Từ việc thành lập đội tuyển, chọn giáo viên dạy, chuẩn bị cơ sở vật chất cho
việc dạy và học. Tuy nhiên yếu tố quyết định cho kết quả ở mỗi kỳ thi học sinh giỏi
các cấp lại phụ thuộc không nhỏ vào sự nỗ lực, rèn luyện miệt mài, lòng say mê,
yêu thích bộ môn cùng với sự sáng tạo khoa học,làm chủ kiến thức trong việc học
và việc dạy của người học và người dạy môn vật lý.
- 1 - BÁO CÁO KINH NGHIÊM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN VẬT LÝ LỚP 9 Tổ Toán – Lý Trường THCS Võ Thị Sáu – TP Bạc Liêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, luôn là một nhiệm vụ quan trọng được các trường phổ thông đặc biệt quan tâm. Làm tốt công tác này ở bậc THCS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó tạo nguồn cho bậc THPT tiếp tục thực hiện sứ mạng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kì hội nhập và mở cửa, thời kì mà nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế trong tiến trình xây dựng đất nước theo mục tiêu : Dân giau, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bộ môn Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức vật lý hàng ngày gắn liền với mọi khía cạnh của đời sống lao động, sản xuất và tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Đào tạo và bồi dưỡng được nhiều học sinh giỏi, học sinh say mê nghiên cứu bộ môn vật lý là góp phần thiết thực cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đế có được đội ngũ học sinh giỏi môn vật lý THCS nói chung và ở lớp 9 nói riêng, nhà trường đã có kế hoạch dài hạn, và kế hoạch cụ thể ứng với từng giai đoạn: Từ việc thành lập đội tuyển, chọn giáo viên dạy, chuẩn bị cơ sở vật chất cho việc dạy và học. Tuy nhiên yếu tố quyết định cho kết quả ở mỗi kỳ thi học sinh giỏi các cấp lại phụ thuộc không nhỏ vào sự nỗ lực, rèn luyện miệt mài, lòng say mê, yêu thích bộ môn cùng với sự sáng tạo khoa học,làm chủ kiến thức trong việc học và việc dạy của người học và người dạy môn vật lý. Nội dung được đề cập ở chuyên đề này là bồi dưỡng phần điện trong chương trình vật lý lớp 9: Đây là một trong những phần học sinh thường gặp khó khăn trong việc giải bài tập, nhất là những bài tập nâng cao, học sinh phải làm việc với những những mạch điện có nhiều hơn ba điện trở ,là những mạch hỗn hợp với nhiều cách mắc, trong khi SGK vì lý do giảm tải chỉ đưa ra bài tập tối đa là ba điện trở.Vậy làm sao để học sinh có thể vững tin giải quyết những bài tập có nhiều hơn ba điện trở với những cách mắc hỗn hợp? II.THUẬN LỢI KHÓ KHĂN: 1. Thuận lợi: - Trường THCS Võ Thị Sáu là một trường có bề dầy thành tích trong công tác giáo dục, trong đó có thành tích về bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa - Trường ở vị trí trung tâm Thành Phố, học sinh và cha mẹ học sinh có nhiều thuận lợi hơn trong việc học tập và chăm lo cho việc học của học sinh học đạt kết quả tốt. - Lãnh đạo nghành và lãnh đạo trường quan tâm đúng mức và kịp thời đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Chất lượng học sinh tương đối đồng đều, đa số có ý thức học tập tốt và có ý thức phấn đấu vươn lên. - 2 - - Phân công các thầy cô giáo giỏi trực tiếp phụ trách bồi dưỡng các đội học sinh giỏi. - Phụ huynh quan tâm đến việc học của con em. 2. Khó khăn: - Số học sinh say mê, yêu thích môn vật lý chưa nhiều, cá biệt một số học sinh chưa thực sự đánh giá đúng năng lực bản thân khi chọn vào học bồi dưỡng môn vật lý, chọn để được đi học bồi dưỡng một môn nào đó cho có. Học sinh dành thời gian còn hạn chế để học môn này, vì các em phải học nhiều môn học khác. - Chương trình vật lý cơ bản, còn ít giờ bài tập để giúp học sinh rèn kĩ năng giải bài tập vật lý.Do đó học sinh thiếu kĩ năng giải một bài tập vật lý nói chung. - Đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý chưa có nhiều thời gian chuyên tâm cho việc bồi dưỡng môn vật lý vì còn phải dạy các môn khác.( Đội ngũ này chưa mang tính chuyên nghiệp cao). III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN: 1. Đối với giáo viên. - Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng, phải thực sự say mê, với môn học mà mình dạy, từ đó luôn có nhu cầu nâng cao kiến thức bộ môn,cũng như nghiệp vụ sư phạm. - Phải có kế hoạch, chủ động xây dựng chương trình bồi dưỡng, nội dung, chuyên đề bồi dưỡng, để lựa chọn tài liệu thích hợp. - Luôn lựa chọn đúng đối tượng học sinh tham gia học bồi dưỡng, không ép học sinh khi các em thực sự không ham thích bộ môn học đó. -Thường xuyên động viên, khích lệ học sinh trong quá trình học tập, giúp các em tự tin, có quyết tâm vươn lên trong quá trình học, mong muốn đạt giải cao trong mỗi kỳ thi. Cách tốt nhất bồi dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho các em đạt được những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu không bộc lộ rõ năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững chắc và đạt thành tích cao ở các kì thi. - Luôn tạo không khí cởi mở, cho học sinh được thảo luận, nêu ý kiến của bản thân về một vấn đề do giáo viên đưa ra. Tuyệt đối không áp đặt. - Mở đầu mỗi chuyên đề, GV giới thiệu kiến thức nâng cao thì phải dựa trên nền tảng kiến thức cơ bản mà học sinh đã được học và nắm vững. - Trong các giờ luyện tập, nêu cao tính tự chủ, sáng tạo của học sinh, trong đó thầy giữ vai trò chủ tọa. - Sau mỗi chuyên đề có kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để thầy và trò thấy được chỗ còn yếu, trên cơ sở đó có kế hoạch bổ xung , hoàn thiện. - Ngoài ra, để tạo hứng thú cho học sinh say mê học, giáo viên tổ chức các chương trình ngoại khóa hấp dẫn,tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh yêu thích môn vật lí hơn. 2. Đối với học sinh trong đội tuyển: - Nhận thức đúng về tầm quan trọng của học tập, trau dồi tri thức. - Yêu môn học, say mê trong học tập, ham học hỏi. - Có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, mua thêm sách bồi dưỡng, nâng cao theo yêu cầu thầy cô. 3. Đối với phụ huynh học sinh: - Quan tâm tạo điều kiện, động viên con em học tập tốt hơn. - 3 - - Trang bị cho con em đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. - Thường xuyên liên lạc với nhà trường để nắm được tình hình học tập của con em mình. 4. Hướng dẫn học sinh khi giải bài tập vật lí: a. Viết tóm tắt các dử kiện Đọc kĩ đầu bài ( khác với thuộc bài ),tìm hiểu ý nghĩa những thuật ngữ, có thể phát biểu tóm tắt ngắn gọn,chính xác. Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài đã cho gì? Hỏi gì? Dùng hình vẽ để mô tả lại tình huống minh họa nếu cần. b. Phân tích nội dumg làm sáng tỏ bản chất vật lí, xác lập mối liên hệ của các giử kiện có liên quan tới công thức nào các giử kiện xuất phát và rút ra cái cần tìm, xác định phưng hướng và vạch kế hoạch giải. c. Chọn công thứ thích hợp, kế hoạch giải: thành lập các phương trình nếu cần, với có bao nhiêu ẩn số thì có bao nhiêu phương trình. d. Lựa chọn cách giải thích hợp. e. Kiểm tra, xác nhận kết quả biện luận. 5. Nội dung chương trình bồi dưỡng được chia thành các chuyên đề theo thứ tự: Chuyên đề I: ĐIỆN TRỞ VÀ GHÉP ĐIỆN TRỞ. 1.Điện trở - Cung cấp cho học sinh những kiến thức nâng cao về điện trở , trên cơ sở các kiến thức cơ bản học sinh đã được học trong chương trình: BÀI TẬP VẬT LÍ - Cho gì? - Vẽ Hỏi gì? Dữ kiện ( Tóm tắt) Kiểm tra – Đánh giá- biện luận Chọn công thức Hiện tượng - Nội dung Bản chất vật lí Cách giải Kế hoạch giải - 4 - - khi sử dụng công thức: R = S l , học sinh phải biết biến đổi thành thạo công thức để tính mỗi đại lượng có trong công thức khi cần. Cần cung cấp thêm cho học sinh công thức tính chu vi đường tròn, diện tích hình tròn( chính là tiết diện S), từ công thức tính diện tích hình tròn học sinh tính được bán kính tiết diện , đường kính tiết diện, số vòng dây của biến trở. Với các dạng bài tập khác nhau về điện trở dây dẫnvới các chú ý: - Công thức tính diện tích, tiết diện: S = 4 . 2 2 dr - Công thức tính chu vi đường tròn: C = 2 dr .. - Đổi đơn vị: 1 mm2 = 10- 6 m2; 1 cm2 = 10-4m2 Ví dụ : Dây tóc của một bóng đèn có điện trở R = 60 ôm. Dây được cuốn thành hình đinh ốc, đường kính mỗi vòng là 0,4mm, và trên một centimet dài của đinh ốc có 92 vòng. Biết chiều dài toàn phần của đinh ốc là 5,2cm và dây bằng vonfram, có điện trở suất 5.5.10-6 m. Hãy tính đường kính của dây. 2.Ghép điện trở, điện trở tương đương : ngoài các cách ghép ( cách mắc điện trở thành các mạch điện khác nhau) học sinh đã học ở lớp phải cung cấp thêm cho học sinh các cách ghép hỗn hợp khác: - Mạch điện chỉ gồm các điện trở - Mạch điện có các dụng cụ đo điện. - Mạch điện có biến trở. - Mạch cầu. Cần chú ý với học sinh: Khi vẽ lại mạch điện tương đương: a) Các điểm nối với nhau bằng dây nối( hoặc am pe kế) có điện trở không đáng kể được coi là trùng nhau b) Vôn kế có điện trở vô cùng lớn có thể “ tháo ra” khi tính toán. c) Khi phân tích mạch điện, dùng các dấu ,, để chuyển từ mạch phức tạp thành mạch đơn giản, từ đó tính điện trở tương đương tương tự với cách thực hiện các phép tính giá trị một biểu thức toán học có các dấu như trên. Ví dụ: 1. Mạch điện chỉ gồm các điện trở 2.Mạch điện có sử dụng biến trở a) Biến trở mắc nối tiếp : A C B R b) Biến trở được mắc vừa nối tiếp vừa song song R R R C D R R 2R 2R R C R . . . . . . M N N N M M C A C C B A B - 5 - R1 R 2 c) Biến trở được mắc với mạch cầu: Chuyên đề 2: ĐỊNH LUẬT ÔM. 1. Định luật ôm trong các đoạn mạch hỗn hợp. Ví dụ 1. Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ. - Nếu mắc vào AB một hiệu điện thế UAB = 1,5 V thì vôn kế mắc vào CD chỉ giá trị U1 = 1V. Nếu thay vôn kế bằng am pe kế thì am pe kế chỉ giá trị 6omA. - Nếu mắc vaò CD một hiệu điện thế UCD = 1,5V, vôn kế mắc vào AB chỉ giá trị U2 = 1V. Giả sử rằng các dụng cụ đo lí tưởng. Tính R1, R2 ,R3. Ví dụ 2. Cho mạch điện như hình vẽ: R0 = 0,5 , R1 = 5 ,R2 = 30 ,R3 = 15 , R4 = 3 , R5 =12 , UAB = 4,8V. Bỏ qua điện trở dây nối và am pe kế. Tìm: a)Điện trở tương đương. b)Số chỉ am pe kế. 2.Mạch cầu: một số bài tập về mạch cầu đã được đề cập ở phần biến trở, do vậy ở đây chúng tôi chỉ nêu một ví dụ về mạch cầu không có biến trở Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ: trong đó R1 = 10 , R2 = 19 , R3 = 25 , R4 = 20 , R5 = 15 . Biết rằng dòng điện qua R5 có cường độ i = 0,2A và có chiều mũi tên , hãy tính hiệu điện thế U. IV. KẾT QUẢ. Giải Trường Thành phố Tỉnh Năm Học I II III KK I II III KK I II III KK 2008 - 2009 2 1 1 1 2 2009 - 2010 3 4 3 1 2 1 2 1 2010 - 2011 1 3 3 1 2 . M N D A B C R1 R2 R3 A B C D B R0 R5 R4 R1 R2 R3 A1 A2 A C D M R1 R2 R4 R3 B N R5 A M i - 6 - V. KINH NGHIỆM RÚT RA: -Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa người dạy với người học, cùng với sự quan tâm đúng mức, của các cấp lãnh đạo: Trường, ngành, gia đình học sinh, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cho cả thầy và trò, trong quá trình dạy và học. - Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng, phải thực sự say mê, với môn học mà mình dạy, từ đó luôn có nhu cầu nâng cao kiến thức bộ môn,cũng như nghiệp vụ sư phạm. - Phải có kế hoạch, chủ động xây dựng chương trình bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, để lựa chọn tài liệu thích hợp. - Luôn lựa chọn đúng đối tượng học sinh tham gia học bồi dưỡng, không ép học sinh khi các em thực sự không ham thích bộ môn học đó. -Thường xuyên động viên, khích lệ học sinh trong quá trình học tập, giúp các em tự tin, có quyết tâm vươn lên trong quá trình học, mong muốn đạt giải cao trong mỗi kỳ thi. VI. Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ. - Cần có chế độ khen thưởng thích đáng hơn cho học sinh đạt giải cao. - Tổ chức hoạt động ngoại khóa, làm cho học sinh thích thú với việc học tập bộ môn, trau dồi kiến thức. - Giảm bớt giờ dạy theo chuẩn đối giao viên được phân công bồi dưỡng.
Tài liệu đính kèm: