Đề cương ôn thi vào lớp 10 - Trường THPT Mỹ Đức A

Đề cương ôn thi vào lớp 10 - Trường THPT Mỹ Đức A

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

 ( Trích : Truyền kỳ mạn lục )

 Nguyễn Dữ[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] I.Đọc - tỡm hiểu chỳ thớch

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]a)Tỏc giả:[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Nguyễn Dữ(?-?)

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau. Là con của Nguyễn Tướng Phiờn (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lờ Thỏnh Tụng 1496). Theo cỏc tài liệu để lại, ụng cũn là học trũ của Nguyễn Bỉnh Khiờm.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Quờ: Huyện Trường Tõn, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.

b) Tỏc phẩm [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.C

* Truyền kỳ mạn lục: Tập sỏch gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lựng kỳ quỏi.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với cỏc yếu tố tiờn phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rói trong dõn gian.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Mạn lục: Ghi chộp tản mạn.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Truyền kỳ cũn là một thể loại viết bằng chữ Hỏn (văn xuụi tự sự) hỡnh thành sớm ở Trung Quốc, được cỏc nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trờn những chuyện cú thực về những con người thật, mang đậm giỏ trị nhõn bản, thể hiện ước mơ khỏt vọng của nhõn dõn về một xó hội tốt đẹp.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] -Chuyện người con gỏi Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.

[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Truyện cú nguồn gốc từ truyện cổ dõn gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhõn - Hà Nam ngày nay).

 

doc 91 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 719Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi vào lớp 10 - Trường THPT Mỹ Đức A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chuyện người con gái Nam Xương
 ( Trích : Truyền kỳ mạn lục )
 Nguyễn Dữ[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] 
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] I.Đọc - tỡm hiểu chỳ thớch
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]a)Tỏc giả:[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] 
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Nguyễn Dữ(?-?)
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau. Là con của Nguyễn Tướng Phiờn (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lờ Thỏnh Tụng 1496). Theo cỏc tài liệu để lại, ụng cũn là học trũ của Nguyễn Bỉnh Khiờm.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Quờ: Huyện Trường Tõn, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
b) Tỏc phẩm [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.C
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sỏch gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lựng kỳ quỏi.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với cỏc yếu tố tiờn phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rói trong dõn gian.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Mạn lục: Ghi chộp tản mạn.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Truyền kỳ cũn là một thể loại viết bằng chữ Hỏn (văn xuụi tự sự) hỡnh thành sớm ở Trung Quốc, được cỏc nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trờn những chuyện cú thực về những con người thật, mang đậm giỏ trị nhõn bản, thể hiện ước mơ khỏt vọng của nhõn dõn về một xó hội tốt đẹp.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] -Chuyện người con gỏi Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Truyện cú nguồn gốc từ truyện cổ dõn gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhõn - Hà Nam ngày nay). 
2.Túm tắt truyện[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] 
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Vũ Nương là người con gỏi thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ớt học, tớnh hay đa nghi).
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Trương Sinh phải đi lớnh chống giặc Chiờm. Vũ Nương sinh con, chăm súc mẹ chồng chu đỏo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Trương Sinh trở về, nghe cõu núi của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng khụng thể minh oan, đó tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giỳp.
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cựng làng). Phan Lang được Linh Phi giỳp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng khụng thể trở về trần gian.
3. Đại ý.[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] 
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] Đõy là cõu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ cú nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến, chỉ vỡ một lời núi ngõy thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cựng phải tự kết liễu cuộc đời của mỡnh để chứng tỏ tấm lũng trong sạch. Tỏc phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhõn dõn: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đỏng, dự chỉ là ở một thế giới huyền bớ.[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]
II- Phân tích văn bản
1, Vẻ đẹp của Vũ Nương
+, Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để vợ chồng phải bất hoà.
+ Khi tiễn chồng đi lính nàng đã không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu “Bình an” trở về đ cảm thông với những vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu 
 * Nỗi nhớ khắc khoải nhớ nhung
 * Khát khao 1 c/s BT hạnh phúc
+, Khi xa chồng: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, buồn nhớ, đảm đang tháo vát, hiếu nghĩa
đ Lời trăng trối của mẹ chồng là sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.
đ T/g khẳng định 1 lần nữa trong lời kể của mình “Nàng hết lời thương xótma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”.
+, Khi bị chồng nghi oan.
- Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng 
đKhẳng định lòng chung thuỷ trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan để hàn gắn hạnh phúc gia đình
- Nói lên nỗi đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công.
Thất vọng đau đỡn cùng về hạnh phúc gđ không gì hàn gắn nổi
- Lời than như 1 lời nguyền: xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết sạch giá trong của nàng.
Hành động tự trẫm mình: Là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự .
Thể hiện nỗi tuyệt vọng đắng cay.
úTL: Xinh đẹp nết na, hiền thục đảm đang tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình song phải chết oan uổng, đau đớn
. 2, Nguyên nhân cái chết của V.Nương
- Cái thế của người chồng, người đàn ông trong CĐPK+ cuộc hôn nhân không bình đẳng
- Trương Sinh ( chồng nàng )
+, Tính đa nghi: “với vợ phòng ngừa quá sứ ”
+, Tình huống bất ngờ: Lời đứa con “”
đTính đa nghi đến độ cao trào “đinh ninh là vợ hư ”
đ Bỏ ngoài tai lời phân trần, không tin nhân chứng, mắng nhiếc, đánh đuổi đi
ị TSinh đa nghi, hồ đò, độc đoán kẻ vũ phu thô bạo đ cái chết oan nghiệt của Vũ Nương
KL: Bi kịch VN đ Tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu của người đàn ông trong XHPK ; bày tỏ niềm cảm thông của t/g đ sô phận oan nghiệt của người PN
3, Kết thúc bi thương mang màu sắc cổ tích
a, Yếu tố kỳ ảo
+, PLang: Nằm mộng , lạc vào động được đãi yến tiệc, gặp VN,được sứ giả Linh Phi đưa về.
+, Vũ Nương hiện về khi TS lập đàn..
 đ Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực đ TG kỳ ảo lung linh mơ hồ trở nên gần với c/ đ thực
b, ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo
+, Dù ở TG thần tiên vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm chồng con, phần mộ tổ tính khao khát phục hồi danh dự 
+, Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về sự công bằng trong c/đ: oan đ minh oan 
+, Tính bi kịch càng được tô đậm, k/đ 
 V.Nương đau đớn thấm thía
 T.Sinh phải trả giá
 1 lần nữa k/đ niềm cảm thương cuả tác giả đ người phụ nữ CĐPK .
4, Tổng kết – ghi nhớ
- NT: +, Yếu tố hiện thực + kỳ ảo
+, Dẫn dắt các tình tiết truyện hợp lý, có tính kịch đ Hấp dẫn, sinh động 
+, XD những đoạn đối thoại, tự bạch của nhân vật sắp xếp đúng chỗ đ sinh động, khắc hoạ tâ, lý, t/c nhân vật.
+, XD tình huống bất ngờ : chi tiết cái bóng
- ND: Cảm thương số phận người PN bất hạnh tố cáo XHPK.
* Ghi nhớ SGK ( 51)
 [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT
 [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIG
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGH [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] [RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT] 
[RIGHT]Trớch từ: www.VanMau.Com[/RIGHT]
Luyện tập
Cõu 1
 Cảm nghĩ về thõn phận người phụ nữ qua bài thơ Bỏnh trụi nước của Hồ Xuõn Hương và tỏc phẩm Chuyện người con gỏi Nam Xương của Nguyễn Dữ, truyện Kiều của Nguyễn Du?
Gợi ý
a. Nờu khỏi quỏt nhận xột về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được phản ỏnh trong cỏc tỏc phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng núi cảm thụng bờnh vực thể hiện tấm lũng nhõn đạo của cỏc tỏc giả, tiờu biểu thể hiện qua : Bỏnh trụi nước và Chuyện người con gỏi Nam Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 3 tỏc phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp cú phẩm chất trong sỏng, giàu đức hạnh :
- Cụ gỏi trong Bỏnh trụi nước : được miờu tả với những nột đẹp hỡnh hài thật chõn thực, trong sỏng : “Thõn em vừa trắng lại vừa trũn”. Miờu tả bỏnh trụi nước nhưng lại dựng từ thõn em - cỏch núi tõm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thõn em như tấm lụa đào... khiến người ta liờn tưởng đến hỡnh ảnh nước da trắng và tấm thõn trũn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thỡ mơn mởn sức sống. Cụ gỏi ấy dự trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chỡm vẫn giữ tấm lũng son. Sự son sắt hay tấm lũng trong sỏng khụng bị vẩn đục cuộc đời đó khiến cụ gỏi khụng chỉ đẹp vẻ bờn ngoài mà cũn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lũng son luụn toả rạng.
- Nhõn vật Vũ Nương trong Chuyện ngươỡ con gỏi nam Xương : mang những nột đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luụn “giữ gỡn khuụn phộp, khụng từng để lỳc nào vợ chồng phải đến thất hoà". Nàng luụn là người vợ thuỷ chung yờu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài theo năm thỏng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mõy che kớn nỳi" nàng lại õm thầm nhớ chồng.
+ Lũng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lũng thuốc thang chăm súc nờn khi trăng trối mẹ chồng nàng đó núi : "Sau này, trời xột lũng lành, [], xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất nỳi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mỡnh.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhõn phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tỡm lời lẽ phõn trần để chồng hiểu rừ tấm lũng mỡnh. Khi khụng làm dịu được lũng ghen tuụng mự quỏng của chồng, nàng chỉ cũn biết thất vọng đau đớn, đành tỡm đến cỏi chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luụn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục của mỡnh.
- Nhân vật Thuý Kiều:
+ Vẻ đẹp nhan sắc ,tài năng
+ Hiếu thảo 
+ Chung thuỷ trong tình yêu
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, khụng được xó hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuõn Hương đó bị xó hội xụ đẩy, sống cuộc sống khụng được tụn trọng và bản thõn mỡnh khụng được tự quyết định hạnh phỳc : 
"Bảy nổi ba chỡm với nước non
Rắn nỏt mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hụn đó khụng được bỡnh đẳng vỡ nàng là con nhà nghốo, lấy chồng giầu cú. Sự cỏch biệt ấy đó cộng thờm một cỏi thế cho Trương Sinh, bờn cạnh cỏi thế của người chồng, người đàn ụng trong chế độ gia trưởng phong kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người cú tớnh đa nghi, đối với vợ phũng ngừa quỏ sức, lại thờm tõm trạng của chàng khi trở về khụng vui vỡ mẹ mất. Lời núi của đứa trẻ ngõy thơ như đổ thờm dầu vào lửa làm thổi bựng ngọn lửa ghen tuụng trong con người vốn đa nghi đú, chàng "đinh ninh là vợ hư". Cỏch xử sự hồ đồ độc đoỏn của Trương Sinh đó dẫn đến cỏi chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vụ can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cỏo xó hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ụng trong gia đỡnh, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tỏc giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đõy khụng được bờnh vực, che chở mà lại cũn bị đối xử một cỏch bất cụng, vụ lớ ; chỉ vỡ lời núi ngõy thơ của đứa trẻ miệng cũn hơi sữa và vỡ sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuụng mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mỡnh.
c. Đỏnh giỏ chung : Số phận người phụ nữ trong xó hội xưa bị khinh rẻ và khụng được quyền định đoạt hạnh phỳc của mỡnh, cỏc tỏc giả lờn tiếng phản đối, tố cỏo xó hội nhằm bờnh vực cho người phụ nữ. Đú là một chủ đề manh tớnh nhõn văn cao cả của văn học đương thời. 
Câu 2:
 Suy nghĩ về nhõn vật Vũ Nương trong tỏc phẩm “Chuyện người con gỏi Nam Xương”của Nguyễn Dữ .
Gợi ý:
 Trong văn học Việt Nam đó cú khụng ớt tỏc phẩm mang tờn gọi truyền kỳ hoặc cú tớnh chất truyền kỳ song được tụn vinh là “ thiờn cổ kỳ bỳt” thỡ cho đến nay chỉ cú một “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ .“Chu ... ạo của toàn bộ áng văn chương này là niềm tự hào dân tộc của một đất nước đã giàng được thắng lợi vẻ vang, đem lại hoà bình, độc lập cho toàn dân sau cuộc kháng chiến mười năm chống giặc Minh đầy gay go, gian khổ nhưng cũng đầy những chiến công hiển hách. Lời lẽ của bài cáo vừa rắn rỏi mạnh mẽ, vừa sống động, cụ thể, vừa hào hùng khoáng đạt. “Bình Ngô đại cáo” đúng là một “thiên cổ hùng văn” có một không hai trong nền văn học yêu nước truyền thống của dân tộc.
 Chuyên đề 
Tu từ từ vựng Tiếng Việt
Bài 1: So sánh
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là so sánh?
 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tơng đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 VD:
- Trong nh tiếng hạc bay qua
Đục nh tiếng suối mới sa nửa vời.
 (Nguyễn Du)
 - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
 (Tô Hoài)
 2. Cấu tạo của phép so sánh
 So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức đợc sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thờng gồm 4 yếu tố:
 - Vế A : Đối tợng (sự vật) đợc so sánh.
 - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phơng diện so sánh).
 - Từ so sánh.
 - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
 Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây
Bà già
Dừa
Trắng
sóng sánh
đủng đỉnh
Nh
Nh
Nh là
bông
bát nớc chè
đứng chơi
 + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tó (4) phải có điểm tơng đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
 Khi ta nói : Cô gái đẹp nh hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tơi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
 + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt ngời ta gọi là so sánh chìm vì phơng diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm ngời đọc nhiều hơn.
 + Yếu tố (3) có thể là các từ nh: gióng, tựa, khác nào, tựa nh, giống nh, là, bao nhiêu,bấy nhiêu, hơn, kém  Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
Nh có sắc thái giả định
Là sắc thái khẳng định
Tựa thể hiện mức đọ cha hoàn hảo,
 + Trật tự của phép so sánh có khi đợc thay đổi.
 VD:
Nh chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
 3. Các kiểu so sánh
 Dựa vào mục đích và các từ so sánh ngời ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
 a) So sánh ngang bằng
 Phép so sánh ngang bằng thờng đợc thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, nh, y nh, tựa nh, giống nh hoặc cặp đại từ bao nhiêubấy nhiêu.
 Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ngời nghe, ngời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thờng mang tính chất cờng điệu.
 VD: Cao nh núi, dài nh sông
 (Tố Hữu)
 b) So sánh hơn kém
 Trong so sánh hơn kém từ so sánh đợc sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì
 VD: 
 - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
 Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng ngời ta thêm một trong các từ phủ định: Không, cha, chẳng vào trong câu và ngợc lại.
 VD:
 Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
 Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
 4. Tác dụng của so sánh
 + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi ngời hình dung đợc sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
 VD:
Công cha nh núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.
 (Ca dao)
 + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tởng tợng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
 VD:
Tàu dừa chiếc lợc chải vào mây xanh
 Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lợc bỏ. Ngời đọc ngời nghe tha hồ mà tởng tợng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tợng so sánh đợc nhân lên nhiều lần.
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Như  đứng đống lửa như  ngồi đống than
Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
Gải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi
Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
 Gợi ý:
 a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
 b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con ngời.
 c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ đợc bộc lộ bằng cách đa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để ngời khác hiểu đợc cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
 (Ca dao)
 Gợi ý:
 Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
 - Từ ngữ chỉ phơng diện so sánh bị lợc bỏ.
 Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp mật - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi ngời mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều u điểm đáng quý.
 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
 a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng.
 (Trần Đăng Khoa)
 b) Quê hương là chùm khuế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hương là đờng đi học
Con về rợp bớm vàng bay.
 (Đỗ Trung Quân)
 Gợi ý:
 Chú ý đến các so sánh
 a) Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng
 b) Quê hương là chùm khuế ngọt
 Quê hương là đờng đi học
Bài 2 : Nhân hoá
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là nhân hoá ?
 Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tợng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn đợc dùng đẻ gọi hoặc tả con ngời; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,  trở nên gần gũi với con ngời, biểu thị đợc những suy nghĩ tình cảm của con ngời.
 Từ nhân hoá nghĩa là trở thành ngời. Khi gọi tả sự vật ngời ta thờng gán cho sự vật đặc tính của con ngời. Cách làm nh vậy đợc gọi là phép nhân hoá.
 VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
 (Trần Đăng Khoa)
 2. Các kiểu nhân hoá
 Nhân hoá đợc chia thành các kiểu sau đây:
 + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi ngời
 VD:
 Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :
 - Chị Cốc béo xù đứng trớc cửa nhà ta đấy hả ?
 (Tô Hoài)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
 VD :
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đờng
 (Trần Đăng Khoa)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên
 VD :
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
 (Trần Đăng Khoa)
 + Trò chuyện tâm sự với vật nh đối với ngời
 VD :
Khăn thơng nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thơng nhớ ai
Khăn vắt trên vai
 (Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về phơng mặt trời mọc...
 (Bóng cây kơ nia)
 3. Tác dụng của phép nhân hoá
 Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật đợc gần gũi với con ngời hơn.
 VD :
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm qua chết dới bóng cây sau nhà.
 (Trần Đăng Khoa)
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
 Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
 Gợi ý:
 - Chú ý cách xng hô của ngời đối với trâu. Cách xng hô nh vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông nh thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời đợc câu hỏi.
 2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
	a)	 Trong gió trong ma
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trớc.
 (Ngọn đèn đứng gác)
 Gợi ý:
 Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ngời nh:
Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trớc.
Bài 3 : ẩn dụ
 1. Thế nào là ẩn dụ ?
 ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh đợc nêu lên.
 Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tợng đợc so sánh ngầm phải có nét tơng đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
 Câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 (Viễn Phơng)
 Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
 Hoặc
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
 (Nguyễn Khoa Điềm)
 Ca dao có câu:
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
 Bến đợc lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị ngời có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nớc thờng gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có ngời có tấm lòng thuỷ chung.
 ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thờng xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ đợc chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
 2. Các kiểu ẩn dụ
 Dựa vào bản chất sự vật hiện tợng đợc đa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
 + ẩn dụ hình tợng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
 VD:
Người Cha mái tóc bạc
 (Minh Huệ)
 Lấy hình tợng Ngời Cha để gọi tên Bác Hồ.
 + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tợng A bằng hiện tợng B.
 VD:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
 (Nguyễn Đức Mậu)
 Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tởng nh những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.
 + ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
 VD:
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
 Tròn và dài đợc lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
 + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
 VD:
Mới đwợc nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.
 (Tố Hữu)
 Hay:
Đã nghe rét mớt luồn trong gió
Đã vắng ngời sang những chuyến đò
 (Xuân Diệu)
 3.Tác dụng của ẩn dụ
 ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tợng nhng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tợng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn ngời đọc ngời nghe.
 VD :
 Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE CUONG ON THI VAO LOP 10(1).doc