Đề kiểm tra chất lượng học kì I năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 8

Đề kiểm tra chất lượng học kì I năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 8

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I

Năm học 2012-2013

Môn : Ngữ Văn 8

( Thời gian làm bài 90 phút )

PHẦN I : TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ( 2 điểm )

Khoanh tròn vào chữ cái in hoa đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. Các tác phẩm Tôi đi học, Lão Hạc, Tắt đèn, Những ngày thơ ấu được sáng tác trong thời kì nào?

A. 1930 – 1945 B. 1945 -1954

C. 1954- 1975 D. Sau 1975

Câu 2. Cách giải thích nào đúng với tác dụng của việc dùng dấu phẩy trong đề bài: Ôn dịch, thuốc lá?

A. Được dùng theo cách tu từ, nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm.

B. Được dùng để phân tách 2 từ có quan hệ ý nghĩa ngang hàng: ôn dịch, thuốc lá.

C. Được dùng để tạo mối quan hệ ngầm, so sánh ôn dịch với thuốc lá.

D. Được dùng để phân tách phụ chú với từ được chú thích.

Câu 3. Dòng nào từ in đậm là thán từ

A. Cậu này đến là nghịch.

B. Vâng, tôi đã nghe.

C. Thức ăn đã ôi cả rồi.

D. Ái là chị của tôi.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 570Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng học kì I năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng học kì I
Năm học 2012-2013
Môn : Ngữ Văn 8
( Thời gian làm bài 90 phút )
Phần I : Trắc nghiệm khách quan ( 2 điểm )
Khoanh tròn vào chữ cái in hoa đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Các tác phẩm Tôi đi học, Lão Hạc, Tắt đèn, Những ngày thơ ấu được sáng tác trong thời kì nào?
A. 1930 – 1945 B. 1945 -1954 
C. 1954- 1975 D. Sau 1975
Câu 2. Cách giải thích nào đúng với tác dụng của việc dùng dấu phẩy trong đề bài: Ôn dịch, thuốc lá? 
A. Được dùng theo cách tu từ, nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm.
Được dùng để phân tách 2 từ có quan hệ ý nghĩa ngang hàng: ôn dịch, thuốc lá.
Được dùng để tạo mối quan hệ ngầm, so sánh ôn dịch với thuốc lá.
 Được dùng để phân tách phụ chú với từ được chú thích.
Câu 3. Dòng nào từ in đậm là thán từ 
A. Cậu này đến là nghịch.
B. Vâng, tôi đã nghe.
Thức ăn đã ôi cả rồi.
ái là chị của tôi.
Câu4. Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần chú ý đến điều gì?
Tình huống giao tiếp 
Tiếng địa phương của người giao tiếp 
 Địa vị, tuổi tác của người giao tiếp 
Nghề nghiệp của người giao tiếp 
Câu5. Tính chất nào là của văn bản thuyết minh?
Tính thời sự, cập nhật
Chủ quan, giàu cảm xúc
Tri thức chính xác, khách quan, hữu ích
Uyên bác, nhiều điển tích
Câu 6. Năm đầu tiên Việt Nam tham gia tổ chức “Ngày Trái Đất”?
 A. Năm 1999 B. Năm 2000
 C. Năm 2001 D. Năm 2002
Câu 7. Dòng nào không phải là đề văn thuyết minh?
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
áo dài của phụ nữ Việt Nam
Tình cảm là tình bạn cần thiết với con người
Gia đình tôi
Câu 8. Văn bản Hai cây phong được trích trong tác phẩm nào?
 A. Những ngày thơ ấu B. Người thầy đầu tiên
 C. Lòng yêu nước D. Đi bộ ngao du
Phần II : Tự Luận ( 8 điểm)
Câu 1: (1 điểm). 
Thế nào là câu ghép? Đặt một câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép đó?
Câu 2. (2,5 điểm). 
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
 “ Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
 Lừng lẫy làm cho lở núi non 
 Xách búa đánh tan năm bảy đống
 Ra tay đập bể mấy trăm hòn”
 (Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh)
Câu 3. (4,5 điểm).
Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
 Phòng GD-ĐT HảI Hậu
Hướng dẫn chấm Bài kiểm tra chất lượng học kì I
Phần I : Trắc nghiệm
* Yêu cầu : Khoanh đúng các chữ cái trong các câu như sau:
Câu số
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A
C
B
A
C
B
C
B
* Cho điểm: Mỗi câu khoanh đúng cho 0,25 điểm, khoanh sai hoặc khoanh thừa cho 0 điểm.
Phần II : Tự luận.
Câu1(1 điểm) 
 - Học sinh nêu được khái niệm câu ghép cho 0,5 điểm.
 Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm chủ – vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ – vị này được gọi là một vế câu. 
 + Nếu sai hoặc thiếu không cho điểm.
 - Đặt câu ghép và chỉ ra hai vế được 0,25 điểm. 
 - Chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa hai vế câu được 0,25 điểm
Câu 2. (2,5 điểm) 
 * Yêu cầu: Bốn câu thơ trên đã khắc hoạ hình ảnh người tù cách mạng thật ấn tượng trong tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ. 
 - Câu thơ đầu miêu tả bối cảnh không gian đồng thời tạo dựng nên tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo, đứng giữa biển rộng non cao, đội trời đạp đất, tư thế hiên ngang sừng sững. Câu thơ đã toát lên một vể đẹp hùng tráng.
 - Ba câu thơ sau vừa miêu tả chân thực công việc lao đọng nặng nhọc, dùng búa để khai thác đá ở những ngọn núi ngoài Côn Đảo, vừa khắc hoạ nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường:
 + Khí thế hiên ngang, lừng lẫy như bước vào một trận chiến đấu mãnh liệt.
 + Hành động quả quyết, mạnh mẽ, phi thường.
 + Sức mạnh thật ghê gớm, thần kỳ “đánh tan năm bảy đống”, “đập bể mấy trăm hòn”.
 Như vậy, 4 câu thơ đã khắc hoạ hình ảnh người tù cách mạng thật ấn tượng trong tư thế ngạo nghễ vươn cao, ngang tầm vũ trụ, biến công việc lao động cưỡng bức nặng nhọc thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con người có sức mạnh thần kì như một dũng sĩ trong thần thoại. Bút pháp khoa trương đã dựng lên một tượng đài uy nghi về người anh hùng với khí phách hiên ngang lẫm liệt, sừng sững giữa đất trời. Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng ngạo nghễ của con người giám coi thường mọi thử thách gian nan.
 * Cho điểm :
 - Cho 2,0- 2,5 : cảm nhận đầy đủ, sâu sắc và tinh tế.
 - Cho 1,25-1,75 : Cảm nhận khá đầy đủ có ý sâu sắc .
 - Cho 0,5 – 1,0: Cảm nhận sơ sài, có chi tiết chạm vào yêu cầu.
 - Cho 0 điểm : Thiếu hoặc sai hoàn toàn.
Câu 3 (4.5 điểm) :
a. Mở bài (0,25 điểm) : 
* Yêu cầu : Giới thiệu khái quát về đối tượng thuyết minh – chiếc áo dài
* Cho điểm : 
 - Cho 0,25 điểm : Đạt yêu cầu 
 - Cho 0 điểm : Thiếu hoặc sai hoàn toàn
b. Thân bài (4 điểm) 
* Yêu cầu : Hs cần giới thiệu bằng quan sát, miêu tả trực quan kết hợp với hiểu biết của mình về đối tượng thuyết minh.
 - Giới thiệu về nguồn gốc và đặc điểm của áo dài .
 - Thuyết minh về cấu tạo của áo dài gồm những bộ phận nào? Lần lượt giới thiệu mô tả từng bộ phận của áo dài.
 - Chất liệu may áo dài .
 - Môi trường sử dụng áo dài .
 * Cho điểm : 
 - 3,5- 4,0 điểm : Thuyết minh đầy đủ, chính xác, lời giới thiệu ít nhiều kèm theo miêu tả, bình luận tạo sức hấp dẫn, diễn đạt có sức lôi cuốn.
- 2,5- 3,25 điểm :Thuyết minh đầy đủ, chính xác , diễn đạt bình thường chưa có sức lôi cuốn
- 1,5- 2,25 điểm : Thuyết minh tương đối đầy đủ, chính xác, lời văn có chỗ còn lủng củng.
 - 0,5- 1,25 điểm : Có chi tiết chạm vào yêu cầu.
c. Kết bài (0,25 điểm)
* Yêu cầu : Khẳng định tác dụng , ý nghĩa của áo dài đối với người phụ nữ nói riêng và người Việt Nam nói chung
* Cho điểm :
 - Cho 0,25 điểm : Đạt như yêu cầu 
 - Cho 0 điểm : thiếu hoặc sai hoàn toàn 

Tài liệu đính kèm:

  • docH.Minh B.doc