Câu 1:( 2 điểm) Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý?
Câu 2:( 3 điểm)
" Tôi là một cô gái người Hà Nội. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo:" Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!"
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng."
Nhân vật tôi là ai? Hãy giới thiệu nhân vật "tôi" bằng một đoạn văn khoảng mười câu?
Câu 3:( 5 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
“ Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM Năm học 2011_2012 Môn: Ngữ Văn _ Lớp 9 Thời gian: 90 phút ( Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề) I_ MA TRẬN: Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng mức độ thấp Vận dụng mức độ cao Tổng TNKQ TL TN KQ TL TN KQ TL TN KQ TL Tiếng Việt Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý ( câu 5) Số câu Số điểm TL % 1 2 20 % 1 2 20 % Thơ hiện đại Việt nam Phân tích đoạn thơ trong bài mùa xuân nho nhỏ ( câu 7) Số câu Số điểm TL % 1 5 50 % 1 5 50 % Truyện hiện đại Việt Nam Viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật tôi trong truyện những ngôi sao xa xôi ( câu 6) Số câu Số điểm TL % 1 3 30 % 1 3 30 % Số câu Số điểm TL % 2 5 50 % 1 5 50 % 3 10 100 % Trường THCS Lê Quý Đôn ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM Năm Học: 2011_2012 Môn: Ngữ Văn 9 (Thời gian: 90 phút) Câu 1:( 2 điểm) Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? Câu 2:( 3 điểm) " Tôi là một cô gái người Hà Nội. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo:" Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!" Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng." Nhân vật tôi là ai? Hãy giới thiệu nhân vật "tôi" bằng một đoạn văn khoảng mười câu? Câu 3:( 5 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” I/ PHẦN I: ĐÁP ÁN ( 10 điểm) Câu1: ( 2 điểm) Học sinh phải nêu được 2 ý, mỗi ý cho 1 điểm. - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Câu 2:( 3 điểm) - Về nội dung đoạn văn cần nêu được các ý sau: + Có tên là Phương Định, người Hà Nội, duyên dáng, có hình thức ưa nhìn. + Vào chiến trường làm thanh niên xung phong với nhiệm vụ phá bom mở đường cho những chuyến xe qua. Cô là người dũng cảm và dày dạn kinh nghiệm phá bom. + Là cô gái hồn nhiên, sôi nổi, có tâm hồn lãng mạn song cô còn là người nghiêm túc, gan dạ, dũng cảm khi làm nhiệm vụ. + Phương Định chính là hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Về hình thức:Đoạn văn phải đảm bảo liên kết , mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, không sai lỗi chính tả, đảm bảo đúng số câu qui định. Câu 4:( 5 điểm) Yêu cầu phải viết thành một bài tập làm văn. 1- Mở bài( 0,5 điểm) - Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Giới thiệu nội dung khái quát của khổ thơ. 2- Thân bài( 4 điểm) - Về nội dung: Nguyện ước của tác giả mang mùa xuân nhỏ bé của đời người hòa vào mùa xuân bao la của dát nước Thể hiện rõ nhân sinh quan cao đẹpcủa nhà thơ. - Về nghệ thuật: Điệp ngữ, lặp cấu trúc, từ có giá trị khẳng định, cách sử dụng từ ngữ, âm thanh nhịp điệu, hình ảnh hoán dụ. 3- Kết bài( 0,5 điểm) - Đánh giá khái quát bài thơ, đoạn thơ. - Bài hoc cho bản thân * Tùy từng bài cụ thể mà giáo viên vận dụng biểu điểm cho thích hợp. Chú ý: Biểu điểm chấm bài tập làm văn câu 3 Điểm 4-5: Viết đúng văn bản nghị luận thơ. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lạc, kết cấu hợp lí.Vận dụng sáng tạo kỹ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. Diễn đạt lưu loát. Trình bày sạch đẹp, mắc không quá 4 lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Điểm 3: Viết đúng văn bản nghị luận thơ. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lạc kết cấu hợp lí. Dùng từ, đặt câu phù hợp, diễn đạt lưu loát. Bài sạch đẹp, mắc không quá 8 lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Điểm 2: Đạt được một nửa yêu cầu so với mức điểm 6. Điểm 1 : Viết không rõ kiểu văn bản nghị luận hoặc viết lạc đề. Bố cục bài không rõ ràng, mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điểm 0: Nộp giấy trắng.
Tài liệu đính kèm: