I. Đặt vấn đề:
1. Cơ sở lý luận.
Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập đó là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà trường cử ra những giáo viên giỏi, giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông là người thầy thay mặt hiệu trưởng quản lý một lớp học.
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là một trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp đoàn kết học sinh trong tập thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò to lớn trong tổ chức mọi hoạt động của lớp nhằm giáo dục học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp chủ động tổ chức, phối hợp các giáo viên giảng dạy các bộ môn của lớp để điều hoà chương trình, thống nhất về phương pháp, tiến trình giảng dạy theo mục tiêu giáo dục năm học một cách có hiệu quả.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với Đoàn - Đội để tiến hành các nghi thức sinh hoạt tập thể, cùng với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh, thanh thiếu niên.
Có thể khẳng định: Công tác chủ nhiệm hiện nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng ở nhà trường, các cấp học có những đặc thù khác nhau về tâm lý lứa tuổi. Chúng ta không thể áp dụng cho các cấp học đều trên một phương pháp chung, vấn đề được đặt ra cần thực hiện tốt công tác quản lý nhất là hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Hiệu quả công tác của người giáo viên chủ nhiệm được thể hiện chính trong các sản phẩm giáo dục của mình.
mục lục Nội dung Trang số Phần I: Đặt vấn đề 1. Cơ sở lý luận 2 2. Cơ sở thực tiễn 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của người giáo viên 5 4. Thời gian và quá trình nghiên cứu 6 Phần II: Giải quyết vấn đề Phần thứ nhất (10 điểm cần làm của giáo viên chủ nhiệm) 7 Phần thứ hai (Kế hoạch chủ nhiệm lớp) 10 I. Đặc điểm tình hình lớp. A. Đặc điểm tình hình chung 10 B. Đặc điểm tình hình cụ thể 11 II. Kế hoạch phấn đấu và biện pháp, chỉ tiêu. 13 III. Ghi rõ những công việc hàng tháng 13 IV. Kế hoạch giáo dục từng học sinh 18 C. Xếp loại học lực, hạnh kiểm hàng tháng. 19 D. Kết quả toàn năm. 19 E. Dự kiến phê học bạ 19 Phần III: Kết luận 20 Phần IV: Kiến nghị 20 (Tài liệu tham khảo) 21 Đề tài: Định hướng xây dựng Kế hoạch công tác chủ nhiệm ----------- ² ----------- I. Đặt vấn đề: 1. Cơ sở lý luận. Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập đó là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà trường cử ra những giáo viên giỏi, giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông là người thầy thay mặt hiệu trưởng quản lý một lớp học. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là một trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp đoàn kết học sinh trong tập thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò to lớn trong tổ chức mọi hoạt động của lớp nhằm giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp chủ động tổ chức, phối hợp các giáo viên giảng dạy các bộ môn của lớp để điều hoà chương trình, thống nhất về phương pháp, tiến trình giảng dạy theo mục tiêu giáo dục năm học một cách có hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với Đoàn - Đội để tiến hành các nghi thức sinh hoạt tập thể, cùng với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh, thanh thiếu niên. Có thể khẳng định: Công tác chủ nhiệm hiện nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng ở nhà trường, các cấp học có những đặc thù khác nhau về tâm lý lứa tuổi. Chúng ta không thể áp dụng cho các cấp học đều trên một phương pháp chung, vấn đề được đặt ra cần thực hiện tốt công tác quản lý nhất là hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Hiệu quả công tác của người giáo viên chủ nhiệm được thể hiện chính trong các sản phẩm giáo dục của mình. 2. Cơ sở thực tiễn. Công tác chủ nhiệm là một hoạt động có tính khoa học và rất cụ thể, bản chất của nó là hoạt động tổ chức giáo dục con người. Đối tượng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm vừa là tập thể vừa là từng cá nhân cụ thể, phương pháp công tác là tác động giáo dục đến từng cá nhân thông qua giáo dục tập thể. Cho nên phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp được tiến hành như sau: 2.1. Nghiên cứu kiểm tra thật đầy đủ về các mặt của từng cá nhân trong lớp để từ đó phân loại học sinh. Sự phân loại được tiến hành theo các tiêu chí khác nhau: đạo đức, học lực, sức khoẻ, hứng thú, sở trường, năng khiếu ... từ đó phân loại học sinh mà định hướng công tác, giúp đỡ từng học sinh theo yêu cầu riêng. Muốn giáo dục con người phải hiểu con người về mọi mặt. 2.2. Xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh bằng con đường đưa học sinh vào một nề nếp, một kỉ luật chặt chẽ ngay từ đầu năm Với các hoạt động phong phú, với dư luận lành mạnh, truyền thống đẹp, có viễn cảnh tương lai nhằm biến tập thể học sinh thành tập thể đoàn kết, yêu thương nhau, trỡ thành môi trường giáo dục và rèn luyện tốt với tất cả học sinh. 2.3. Tổ chức hoạt hoạt động tập thể học sinh với nhiều loại hình phong phú. Trước hết là chăm lo đến hoạt động học tập của học sinh. Việc học tập cần phải có ý thức, chuyên cần chủ động, tích cực và có phương pháp tốt. Chăm lo đến việc tu dưỡng đạo đức của học sinh, giúp tất cả học sinh phấn đấu. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch, vui chơi, giải trí ... các hoạt động này càng phong phú hấp dẫn càng có giá trị giáo dục cao. 2.4. Liên lạc chặt chẽ với các gia đình, thống nhất các yêu cầu giáo dục chung. Mối liên hệ giáo dục với cha mẹ học sinh càng chặt chẽ, càng thường xuyên, càng cụ thể, càng có giá trị. 2.5. Chăm lo giáo dục cá biệt các đối tượng học sinh. Trên cơ sở phân loại học sinh mà giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch giáo dục học sinh giỏi, học sinh yếu kém, học sinh có năng khiếu, tài năng, loại trừ học sinh hư về đạo đức, yếu kém về văn hoá và lười biếng về lao động, học tập.... 2.6. Nghiên cứu kĩ tình hình kinh tế, văn hoá, giáo dục ở địa phương để phối hợp các công tác chung. Từ thực tế cho thấy số tiết cho công tác kiêm nhiệm chủ nhiệm lớp đó còn hạn chế do số lượng công việc nhiều và nặng nề, nhất là công tác quản lý học sinh và một số công việc khác được nhà trường giao cho. Tôi tính việc sinh hoạt 15 phút mỗi tuần đã hai tiết, tiết sinh hoạt Đội và sinh hoạt lớp cuối tuần là đủ 4 tiết/ tuần, còn nhiều công việc khác trong khi thầy cô còn phải đảm bảo tốt việc chuyên môn theo quy định. ở mỗi trường việc yêu cầu công tác chủ nhiệm đều giống nhau về mặt quy định còn khác nhau về yêu cầu. Đa số các buổi sinh hoạt lớp đầu buổi (15 phút) nhà trường yêu cầu giáo viên phải bám lớp, đây là tính hợp lý nhằm giáo dục học sinh nhưng công việc này lại lồng vào công việc của một số thầy cô: thu tiền, lên lớp học sinh... nội dung đó đi trái với quy định của chuyên môn về tổ chức sinh hoạt 15 đầu buổi. Việc yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm là quá nặng nề mỗi khi không nhất quán về một quan điểm: giữa GVCN với giáo viên bộ môn, GVCN với giáo viên chủ nhiệm khác... Có thể nêu lên một vài vấn đề để cho chúng ta thấy được khả năng quản lý tiết dạy của giáo viên: Tiết học ồn, em A hoặc em B của lớp mất trật tự hay nói chuyện riêng trong giờ học, khi GVCN đi qua lớp hay kiểm tra lớp thì học sinh mới nhốn nháo bỏ áo vào quần... GVCN có bám được lớp 24/24 không? Tại sao giáo viên đó không tự xử lý, nhắc nhỡ được mà lại báo cáo ở các buổi giao ban hoặc ngoài lề tiết dạy, học sinh chỉ sợ GVCN hay sao! Chính vì thế không thể đổ lỗi hoàn toàn cho GVCN, mà có thể khả năng quản lý yếu của một tiết dạy. Khả năng điều khiển tính tự quản của lớp trưởng, chi đội trưởng chưa tốt. 3. Mục đích và nhiệm vụ của người GVCN. a. Mục đích: GVCN lớp là linh hồn của tập thể lớp, là người thầy thay mặt hiệu trưởng giải quyết các công việc của lớp, đưa lớp thành một tập thể vững mạnh, cho nên người giáo viên chủ nhiệm lớp phải có các phẩm chất sau: 3.a.1. GVCN lý tưởng nhất, là một thầy giáo giỏi trong số giáo viên giảng dạy các môn chính của lớp. Giáo viên dạy môn chính có điều kiện theo dõi trực tiếp và thường xuyên hoạt động học tập của lớp hàng ngày, hàng tuần. 3.a.2. GVCN là người nắm vững lý luận sư phạm, biết vận dụng lý thuyết về tập thể, về những phương pháp giáo dục cá biệt và tập thể vào việc tổ chức và giáo dục học sinh. GVCN lớp phải là người có kinh nghiệm tổ chức biết cách giáo dục thực tế với từng đối tượng, với hoàn cảnh cụ thể một cách linh hoạt. 3.a.3. GVCN phải có khả năng văn nghệ, thể dục thể thao, và hoạt động tích cực trong các phong trào này để lôi cuốn học sinh vào các cuộc rèn luyện thân thể và các hoạt động văn hoá chung. 3.a.4. GVCN lớp phải là người hoạt động xã hội, biết vận động lôi cuốn học sinh vào các phong trào hoạt động của lớp, của trường, biết dẫn dắt học sinh học tập tốt và biết định hướng nghề để có cuộc sống tốt đẹp trong tương lai. b. Nhiệm vụ. GVCN lớp, ngoài việc như một giáo viên bộ môn, còn phải thực hiện chương trình hoạt động quản lý một lớp học. Nhằm giáo dục học sinh có chất lượng cần phải có vai trò rất lớn công của GVCN hơn nữa tinh thần đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi học sinh có tính tư duy sáng tạo cao. Không thể thụ động theo phương pháp truyền thụ, học sinh có thể tham gia tính tự chủ trong công việc trong thực tế đã có nhiều giáo viên làm được điều đó. Phải biết phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong nhà trường, địa phương nơi công tác nhất là đội ngủ giáo viên với nhau. Được như vậy tính khả thi của việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khi đó mới thực hiện được theo yêu cầu đề ra. 4. Thời gian và quá trình nghiên cứu. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm thời gian chưa được nhiều so với các bậc tiền bối đi trước nhưng tôi vẫn mạnh dạn đưa ra đây để được sự góp ý của các nhà quản lý giáo dục, thầy cô có bề dày kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, qua đây tôi cũng được hoàn thiện hơn. II. Giải quyết vấn đề: Sau đây là những vấn đề cần trao đổi về cách tổ chức, xây dụng kế hoạch cho công tác chủ nhiệm gồm các phần như sau: Phần thứ nhất 10 điểm Cần làm của giáo viên chủ nhiệm 1. Điều tra phẩm chất học sinh. (Định hướng chung) Hạnh kiểm: Học lực: - Tốt: % - Giỏi: % - Khá: % - Khá: % - Trung bình : % -Trungbình: % - Yếu: % - Yếu: % - Kém: % Điều tra học sinh của năm học vừa qua là vấn đề quan trọng đối với thầy cô làm công tác chủ nhiệm. Nắm rõ thực lực của học sinh về đạo đức, học lực để có biện pháp giáo dục được tốt hơn. Cần phải tìm hiểu rõ tính cách các đối tượng học sinh khi mình tiếp cận, gần gủi, động viên các em không nên tỏ thái độ phân biệt các em. Nắm rõ đặc điểm tình hình của lớp để xây dựng kế hoạch, biện pháp phân loại các em nhằm giáo dục kịp thời ngay từ đầu năm học. 2. Lập kế hoạch chủ nhiệm: (Ghi vào mẫu ở phần II) 3. Xây dựng tổ, lớp tự quản: - Chia lớp thành tổ, (có tổ trưởng, tổ phó) - Bầu lớp trưởng, lớp phó, nhóm học tập. - Họp lớp để xây dựng kế hoạch hoạt động. - Mỗi tuần một lần sinh hoạt tổ, một lần sinh hoạt lớp. - Hằng ngày có 15 phút sinh hoạt lớp đầu giờ. (tổng phụ trách ấn định lịch giống như thời khoá biểu) - Xây dựng lớp tự quản, đội tự quản, giờ tự quản. 4. Tổ chức thi đua: Bố trí các đợt thi đua theo chủ điểm: Phát động – thực hiện – kiểm tra – sơ kết. Lực lượng nòng cốt thi đua: Nhóm, tổ, tổ chức Đoàn, Đội. 5. Xây dựng mạng lưới học tập, tu dưỡng và đưa các mạng lưới vào hoạt động. - Hoạt động ở lớp, ở nhà. - Hàng tháng có sơ kết, tổng kết ở cuối năm học. 6. Bình giá xếp loại học sinh hàng tháng: Căn cứ vào: Theo dõi của giáo viên chủ nhiệm. Sổ đầu bài và sổ theo dõi tiết học. Nhận xét của đội tự quản. ý kiến của giáo viên bộ môn. ý kiến các lực lượng hỗ trợ giáo dục. (thanh tra, giám thị, cơ đỏ ) Đánh giá: Công bằng, khách quan, đúng quy chế. 7. Giáo dục cá biệt: - Dùng tình cảm là chủ yếu để cảm hoá. - Hướng học sinh vào hoạt động cụ thể, mạnh dạn giao việc và kiểm tra. - Kết hợp chặt chẽ Gia đình – Nhà trường – Xã hội. - Chú ý tính chất phù hợp đối tượng, hoàn cảnh cụ thể. 8. Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ năm học: (Sau khi Hội nghị Công nhân viên chức đầu năm học) 9. Thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh: - Mỗi học kì đến tận gia đình học sinh ít nhất 1 lần/2 học sinh. - Thông báo: Kết quả học tập, hạnh kiểm, chủ trương về giáo dục, trao đổi biện pháp giáo dục. - Họp cha mẹ học sinh định kì. 10. Làm thống kê báo cáo (theo yêu cầu của hiệu trưởng) Phần ... nhằm chỉ đạo chặt chẽ các hoạt động để lớp đạt được những nhiệm vụ quan trọng được giao. B. Đặc điểm tình hình cụ thể: 1. Thuận lợi: Được sự quan tâm của BGH, đoàn thể đã biên chế lớp hoc đồng đều và chất lượng của học sinh, số lượng học sinh của lớp là HS rất phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy có nhiều kinh nghiệm, nhất là giáo viên có nhiều năm công tác trong ngành, lực lượng trẻ, khoẻ nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Học sinh đa số là chăm chỉ học tập nghe lời thầy cô, sách giáo khoa và đồ dùng phục vụ học tập khá đầy đủ. Các bậc phụ huynh, chi hội phụ huynh cung đã quan tâm đến việc học tập của con em. Đây là cầu nối quan trọng trong công tác giáo dục kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội. Về cơ sở vật chất, nhà trường đã bàn giao phòng học khá khang trang và đầy đủ trang thiết bị hiện có của trường. Đảm bảo môi trường học tập tốt, không gây ảnh hưởng đến việc dạy và học. 2. Khó khăn. Là một xã thuần ngư, điều kiện kinh tế gia đình chủ yếu chạy chợ hằng ngày để phục vụ gia đình nên ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Tỷ lệ hộ nghèo cả xã vẫn còn nhiều nên việc đóng đậu các khoản học phí, xây dựng và các loại quỹ gặp khó khăn. Đặc thù của địa phương là có đông đồng bào theo đạo nên cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc học của con em, những học sinh không theo đạo lợi dụng để nghỉ học. Một bộ phận giáo viên còn phải dạy chéo môn, chưa đúng chuyên ngành của mình nhất là các môn năng khiếu, dạy chéo buổi đó là vấn đề khó khăn cho giáo viên. Việc luân chuyển, sắp xếp GVCN trong trường quá nhiều làm đảo lộn khả năng tự giác của họ, làm ảnh hưởng đến việc quản lý học sinh của giáo viên làm cho các em thiếu tự tin. Một số gia đình thực chưa sự quan tâm đến việc học tập của các em, ít hoặc chậm tham gia hội họp và đóng góp xây dựng cơ sở vật chất. 3. Chỉ tiêu phấn đấu: - Tập thể lớp đạt: Lớp tiên tiến - Hạnh kiểm: Tăng cường giáo dưỡng cho các em sống theo nếp sống đạo đức cách mạng, làm cho các em ý thức được truyền thống quý báo của dân tộc mà các thế hệ ông cha ta đã làm nên. Quan tâm đến giáo dục tư tưởng chính trị, ý thức bảo quản của công, trồng cây xanh và bảo vệ cây xanh, cảnh quan trong và ngoài nhà trường. Thực hiện tốt luật giao thông, chấm dứt nói tục chửi thề, đánh biza, hút thuộc lá và các tệ nạn xã hội biết lễ độ và siêng năng học tập, lao động, giáo dục tinh thần yêu nước, tình cảm đúng đắn thông qua các môn văn hoá và các họat động trong nhà trường. Đến cuối năm hạnh kiểm đạt: Tốt: 77, 8 % Khá: 22, 2 % Trung bình: 0 % - Học lực: Rèn luyện học sinh có động cơ học tập đúng đắn. Thực hiện phương châm: “Vào lớp thuộc bài – Ra lớp hiểu bài”, hạn chế học sinh bỏ học và nhất là sau tết Nguyên Đán, nghiêm túc học tập và làm bài tập ở nhà, khi đến lớp có đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập. Nghiêm túc trong thi cử, kiểm tra không được gian lận dưới bất kì mọi hình thức, tránh bệnh thành tích trong giáo dục. Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học. Đến cuối năm học lực đạt: Giỏi: 11, 1 % Kém: 0 % Khá: 24, 4 % Trung bình: 60, 0 % Yếu: 4, 4 % ii. Kế hoạch phấn đấu và biện pháp, chỉ tiêu: (Toàn lớp – Từng tổ – Danh hiệu) 1. Tập thể lớp: Lớp tiên tiến - 96 % Đội viên đạt danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ các cấp. - 98 % lên lớp sau khi thi lại. - 100% Đội viên có thể Đội và được cấp thể Đội. 2. Đối với cá nhân: a. Học lực: Giỏi: 11, 1 % Khá: 24, 4 % Trung bình: 60, 0 % Yếu: 4, 4 % Kém: 00 % b. Hạnh kiểm: Tốt: 77, 8 % Khá: 22, 2 % Trung bình: 0 % III. Ghi rõ những công việc hàng tháng: Theo chủ đề năm học, điều kiện thực tế của nhà trường mà GVCN xây dụng công việc cụ thể. 1. Tháng 8: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 8. - Nhận lớp, nhận cơ sở vật chất chuẩn bị cho khai giảng năm học mới. - Duyệt học sinh lên lớp, tổ chức ôn và phụ đạo học sinh yếu kém do nhà trường yêu cầu. - Tổ chức thi lại cho học sinh lớp phụ trách để trình Hiệu trưởng. - Bước đầu nắm bắt tình hình học sinh và điều tra đặc điểm ở địa bàn cư trú. - Tổ chức các buổi lao động ... do nhà trường tổ chức. - GVCN cùng cán điều tra đi điều tra phổ câp giáo dục theo kế hoạch của nhà trường. 2. Tháng 9: Thực hiện tốt chủ điểm tháng 9. Chuẩn bị tốt cho lễ khai giảng năm học mới. Phân loại học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém. Lập kế hoạch hoạt động chủ nhiệm, quy định về nề nếp và nội quy học sinh. Họp phụ huynh học sinh, bầu ban chấp hành chi hội lớp. Lên số liệu thống kê của lớp tập báo cáo cho thư ký hội đồng và văn phòng nhà trường. Lên kế hoạch trang trí lớp học, dự giờ giáo viên bộ môn nhằm theo dõi thái độ học sinh khi tham gia tiết học. Xây dựng bộ máy cán sự lớp, Chi đội của lớp chủ nhiệm, lập danh sách phân nhóm học tập của lớp. Đến gia đình học sinh, động viên các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách. Làm tốt công tác phổ cập giáo dục, kết hợp với các đoàn thể và địa phương để động viên học sinh quay lại trường. Tổ chức dạy có hiệu quả các tiết ngoại khoá nhất là ngoài giờ lên lớp. Lập danh sách nhóm học tập. 3. Tháng 10: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 10. Phối hợp kiểm tra học sinh với hiệu trưởng ở lớp chủ nhiệm đề xuất lớp điểm về đạo đức. Nếu được thì vào kế hoạch và lịch chung, tổ chức cho học sinh học nhóm. Tiến hành Đại hội chi đội, phát động nề nếp phong cách học tập trên lớp và ở gia đình. Tham gia các phong trào Đoàn - Đội – Hôi, phát động và thu quỹ Đội theo quy định. Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. 4. Tháng 11: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 11. Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. Quản lý sổ đầu bài, sổ học tập của học sinh ở lớp chủ nhiệm để chuẩn bị sơ kết học kỳ I. Phân loại đạo đức giữa học kỳ, lên thống kê lớp chủ nhiệm, tập hợp giáo vụ. Thi đua tháng cao điểm chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Tổ chức các phong trào do các đoàn thể tổ chức. 5. Tháng 12: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 12. - Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. - Đánh gia xếp loại học sinh, chuẩn bị vào học bạ. - Tổ chức cho giáo viên kiểm tra, lên điểm xếp loại. - Tổ chức tốt ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam và ngày Quốc phòng toàn dân 22/12 6. Tháng 01: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 01. - Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. - Sơ kết học kỳ với học sinh với phụ huynh. - Quản lý học sinh sau khi sơ kết học kỳ I. - Phát huy tổ nhóm học tập, tính tự quản của lớp. 7. Tháng 02: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 02. - Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. - Hướng dẫn cho học sinh tập nghi thức Đội. - Dự mít tin ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2. - Chuẩn bị cho học sinh giỏi đi thi. - Chỉ đạo tốt tết trồng cây ở lớp chủ nhiệm. 8. Tháng 03: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 3. - Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. - Báo cáo kinh nghiệm chủ nhiệm ở tổ chủ nhiệm. - Hướng dẫn cho học sinh tập nghi thức Đội - Hoạt động ngoại khoá, lên kế hoạch dạy môn ngoài giờ lên lớp. - Tổ chức tốt hội thi hướng về chủ điểm của năm học. - Phối hợp các đoàn thể tổ chức ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/03 do đoàn trường phát động. 9. Tháng 04: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 04. - Tổ chức ôn tập cho học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém chuẩn bị cho kiểm tra chất lượng học kì II. - Xét duyệt hồ sơ công nhận tốt nghiệp THCS (lớp 9) - Dự kiến phê học bạ cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Đi thực tế về gia đình học sinh. - Tổng kết ba môi trường giáo dục ở lớp chủ nhiệm. 10. Tháng 05: - Thực hiện tốt chủ điểm tháng 05. - Đánh giá học sinh hai mặt giáo dục cuối năm ở lớp chủ nhiệm. - Tổ chức ngày sinh nhật Bác Hồ. - Họp phụ huynh học sinh để báo cáo kết quả học tập. - Lên kế hoạch cho các em về địa phương hoạt động hè để bàn giao cho Đoàn - Đội địa bàn cư trú. - Tổng kết - phê học bạ cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Tổng kết với học sinh và phụ huynh. 11. Kế hoạch hoạt động hè của lớp chủ nhiệm. .............., ngày 05/08/2008 Hiệu trưởng Giáo viên chủ nhiệm. IV. Kế hoạch giáo dục từng học sinh: (Mỗi học sinh một trang này) - Họ và tên học sinh: ...... - Con ông (bà) hoặc người nuôi dưỡng: .............ĐT: .... - Hoàn cảnh gia đình: + Kinh tế: .. + Chính trị: ... + Xã hội: ... Kết quả học lực, hạnh kiểm, điều cần lưu ý về học sinh ở năm học cũ: Điều cần lưu ý. Học lực Hạnh kiểm A. ưu khuyết điểm hàng tháng (Trong năm học mới) 8. 1. 9. 2. 10. 3. 11. 4. 12. 5. C. Xếp loại học lực, hạnh kiểm hàng tháng. Kết quả thi khảo sát chất lượng: (Mỗi học sinh một trang này) Môn Đầu năm Cuối Kì I Cuối Kì II Toán Ngữ văn Tiếng anh Tháng 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Học lực Hạnh kiểm D. Kết quả toàn năm: Danh hiệu thi đua Học lực Kỳ I Kỳ II Cả năm ............................. ............................. ............................. Hạnh kiểm ............................. ............................. ............................. E. Dự kiến phê học bạ: ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... III. Kết luận: Công tác chủ nhiệm lớp được coi là công tác dân vận, nếu chúng ta dân vận tốt thì hiệu quả giáo dục tốt. Thường xuyên bám lớp bám trường để thấu hiểu tâm tư tình cảm của các em, coi các em như người thân của mình để gần gủi các em hơn, làm cho một xã hội ngày càng thân thiện hơn. Quý thầy cô có thể có những năng khiếu, những khả năng tốt hơn khi làm công tác này cũng có thể chia sẽ với các bạn đồng nghiệp. Sự phấn đấu mỗi cá nhân chúng ta có thể góp phần nhỏ trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên đây là những tâm tư tình cảm của cá nhân tôi nhưng cũng chưa phải là hoàn chỉnh tất cả, có gì sai sót mong quý vị lượng thứ bỏ qua và rất mong được sự góp ý chân tình của bạn đọc. IV. Kiến nghị. - Đối với cấp trên: Quan tâm chỉ đạo, hướng cho các nhà trường có sự hướng dẫn chu đáo để họ làm tốt công tác này. Hằng năm cần mở các lớp tập huấn công tác chủ nhiệm thông qua Tổng phụ trách Đội ở các trường học hoặc cán bộ chủ chốt, qua đó tổng kết đúc rút kinh nghiệm thực tế lẫn nhau để có giải pháp cụ thể. - Đối với các nhà trường: Các nhà trường tổ chức đoàn thể trong nhà trường, tổ chuyên môn có các buổi chuyên đề triển khai đánh giá rút kinh nghiệm thực tế. - Đối với giáo viên: Cần có sự đầu tư chuẩn bị, sáng tạo cái mới nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác chủ nhiệm và chuyên môn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo dục học - Phạm Viết Vượng NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Phửụng phaựp coõng taực ẹoọi thieỏu nieõn tieàn phong Hoà Chớ Minh NXB Giaựo duùc – Haứ Noọi. 3. Nhửừng hieồu bieỏt cụ baỷn veà ẹoaứn TNCS Hoà Chớ Minh NXB Treỷ. 4. Sổ tay công tác chủ nhiệm.
Tài liệu đính kèm: