TỪ VỰNG: CẤU TẠO TỪ, CÁC LỚP TỪ, NGHĨA CỦA TỪ
A.Mục tiêu bài học: Giúp Hs:
- Củng cố kiến thức về từ vựng: Cấu tạo từ (vai trò của tiếng, từ đơn, từ phức), các lớp từ (từ mượn, từ Hán Việt), nghĩa của từ (khái niệm, hiện tượng nhiều nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa chuyển).
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết, sử dụng từ mượn, từ Hán Việt; kĩ năng dùng từ, đặt câu.
- Giáo dục Hs: lòng yêu Tiếng Việt; tính tự giác, tích cực, tư duy sáng tạo
B.Các kĩ năng sống cơ bản:
Kĩ năng tự nhận thức, đánh giá, nêu vấn đề,
C.Phương tiện – phương pháp:
- Phương tiện: giáo án, Hướng dẫn luyện thi vào 10, Tuyển tập 36 đề luyện thi vào 10
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích,
Ngày soạn: 09/05/2013 Ngày dạy :./05/2013 Chủ đề Tiếng Việt TỪ VỰNG: CẤU TẠO TỪ, CÁC LỚP TỪ, NGHĨA CỦA TỪ A.Mục tiêu bài học: Giúp Hs: - Củng cố kiến thức về từ vựng: Cấu tạo từ (vai trò của tiếng, từ đơn, từ phức), các lớp từ (từ mượn, từ Hán Việt), nghĩa của từ (khái niệm, hiện tượng nhiều nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa chuyển). - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, sử dụng từ mượn, từ Hán Việt; kĩ năng dùng từ, đặt câu. - Giáo dục Hs: lòng yêu Tiếng Việt; tính tự giác, tích cực, tư duy sáng tạo B.Các kĩ năng sống cơ bản: Kĩ năng tự nhận thức, đánh giá, nêu vấn đề, C.Phương tiện – phương pháp: - Phương tiện: giáo án, Hướng dẫn luyện thi vào 10, Tuyển tập 36 đề luyện thi vào 10 - Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, D.Tiến trình dạy học: Ổn định tổ chức: Sĩ số: 9B:.......................................................................................... Kiểm tra: Lồng trong giờ Nội dung: Bước 1: Khám phá: GV giới thiệu bài: Bước 2: Kết nối: Nội dung chủ đề: Hoạt động của GV và học sinh Nội dung Vai trò của tiếng trong cấu tạo từ? Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Phân loại? Từ mượn là gì? Cách sử dụng từ mượn khi nói, viết? Từ Hán Việt là gì? Nghĩa của từ là gì? Bước 3: Luyện tập GV hướng dẫn Hs làm bài tập Chia nhóm cho Hs làm – nhận xét – Gv chốt. I. Kiến thức cơ bản: 1. Cấu tạo từ: - Vai trò của tiếng: dùng để cấu tạo từ đơn, từ phức. - Từ đơn: là những từ cấu tạo bằng một tiếng độc lập. + Ví dụ: tôi, bác, cười, đùa, xanh, đỏ - Từ phức: là những từ có từ hai tiếng trở lên + Ví dụ: hoa hồng vàng, suy nghĩ, sáng sủa + Phân loại: 2 loại: . Từ ghép . Từ láy 2. Các lớp từ: Từ mượn: - Khái niệm: Từ mượn là từ vay mượn của ngôn ngữ khác. + Ví dụ: tổ quốc, giang sơn, bi-a, ghi đông - Cách sử dụng từ mượn khi nói, viết: + Sử dụng từ mượn để làm giàu vốn từ tiếng Việt + Sử dụng đúng, phù hợp, tránh lạm dụng làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. - Từ Hán Việt: là những từ mượn của tiếng Hán nhưng đọc theo âm Việt. + Muốn giải nghĩa từ Hán Việt phải hiểu nghĩa của từng từ tố Hán Việt. + Cấu tạo: Từ đơn (sách, vở, văn, gan) và từ ghép:3 . Hán – Hán: giang sơn, giá thú, hôn nhân, tang bồng, đoạn trường . Hán – Việt: cô bé, xứ Đoài . Việt – Hán: thơm thảo, chuột bạch, chiếu mộc + Sử dụng: đúng lúc, đúng chỗ, không lạm dụng 3. Nghĩa của từ: - Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị (sự vật, hoạt động, tính chất) + Dùng từ đúng nghĩa khi nói và viết - Nghĩa của từ: gồm; + Nghĩa gốc + Nghĩa chuyển - Hiện tượng nhiều nghĩa II. Luyện tập: 1. Bài 1: Đặt câu có sử dụng từ mượn, từ Hán Việt. 2. Bài 2: Đặt câu có từ dùng theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển. 3. Bài 3: Viết đoạn sử dụng từ mượn, từ Hán Việt, từ dùng theo cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển. 4. Bài 4: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: “Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.” (Nguyễn Du- Truyện Kiều) Giải nghĩa từ: “ Thanh minh, đạp thanh” Gợi ý: a. Từ Hán việt trong câu thơ: “ Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh” b.Giải nghĩa hai từ: - Thanh minh: một trong hai mươi bốn tiết của năm, tiết này thường vào khoảng cuối tháng hai đầu tháng ba âm lịch, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ, tức là đi viếng mộ và sửa sang lại phần mộ của người thân. - Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh (Tiết thanh minh, đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh nên gọi là đạp thanh.) 5. Bài 5: Đọc hai câu thơ: “Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non.” (Nguyễn Du-Truyện Kiều) Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? Gợi ý: Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?(1 điểm) - Từ “ Xuân” trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa chuyển. - Theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ. - Nghĩa của từ “ xuân” -> Thúy Vân còn trẻ hãy vì tình chị em mà em thay chị thực hiện lời thề với Kim Trọng. 6. Bài 6: Đọc hai câu thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?(1đ) Gợi ý: a.Từ “Mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ. b.Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. c.Vì sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính tạm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể dựa vào để g.thích trong từ. Củng cố: Gv khái quát kiến thức cơ bản Dặn dò: Về nhà: - Học thuộc bài - Luyện đề Ngày soạn: 09/05/2013 Ngày dạy :./05/2013 Chủ đề Văn học VĂN HỌC DÂN GIAN NGHỊ LUẬN DÂN GIAN, THƠ DÂN GIAN A.Mục tiêu bài học: Giúp Hs: - Củng cố kiến thức về Văn học: nghị luận dân gian: nắm chắc khái niệm tục ngữ, hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số câu tục ngữ; nhận biết sự khác biệt giữa tục ngữ và thành ngữ; thơ dân gian: nắm chắc khái niệm ca dao, hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài ca dao thuộc 4 chủ đề, phân biệt sự khác nhau của ca dao với các sáng tác thơ bằng thể lục bát. - Rèn luyện kĩ năng phân tích, bình giảng, cảm nhận tục ngữ, ca dao - Giáo dục Hs tình yêu gia đình, yêu thiên nhiên, đất nước, con người B.Các kĩ năng sống cơ bản: Kĩ năng tự nhận thức, đánh giá, nêu vấn đề, phân tích, bình giảng C.Phương tiện – phương pháp: - Phương tiện: giáo án, Hướng dẫn luyện thi vào 10, Tuyển tập 36 đề luyện thi vào 10 - Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, D.Tiến trình dạy học: Ổn định tổ chức: Sĩ số: 9B:.......................................................................................... Kiểm tra: Lồng trong giờ Nội dung: Bước 1: Khám phá: GV giới thiệu bài: Bước 2: Kết nối: Nội dung chủ đề: Hoạt động của GV và học sinh Nội dung Tục ngữ là gì? Đặc điểm của tục ngữ? Nội dung của tục ngữ? Hình thức của tục ngữ? Thành ngữ và tục ngữ khác nhau ở điểm nào? Ca dao là gì? Đặc trưng chính của ca dao? Có những loại ca dao nào? Đề tài trong ca dao? Ca dao có mấy chủ đề lớn? Hình thức nghệ thuật của ca dao? Bước 3: Luyện tập Gv hướng dẫn học sinh làm bài tập Gv chia nhóm cho Hs làm – nhận xét – Gv chốt I. Kiến thức cơ bản: 1. Nghị luận dân gian: - Khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (Tự nhiên và lao động sản xuất, con người và xã hội), được nhân dân ta vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. + Tục ngữ thiên về trí tuệ nên thường được ví von là "trí khôn dân gian". - Đặc điểm của tục ngữ: - Giữa hình thức và nội dung tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. + Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ... + Đa số tục ngữ đều có vần, gồm 2 loại: vần liền và vần cách. + Các kiểu ngắt nhịp: trên yếu tố vần, trên cơ sở vế, trên cơ sở đối ý, theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca... Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng, kiến trúc vững chắc cho tục ngữ. Hình thức đối: đối thanh, đối ý. Tục ngữ có thể có 1 vế, chứa 1 phán đoán, nhưng cũng có thể có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán. + Các kiểu suy luận: liên hệ tương đồng, liên hệ không tương đồng, liên hệ tương phản, đối lập, liên hệ phụ thuộc hoặc liên hệ nhân quả. - Nội dung của tục ngữ: + Tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở thực tế, do lý trí nhiều hơn là do xúc cảm. tư tưởng biểu hiện trong tục ngữ là tư tưởng đanh thép, sắc bén, rút ở cuộc đời. Ở tục ngữ, tính chất phản phong là mạnh hơn cả. + Về nội dung, tục ngữ là những nhận định sau kinh nghiệm của con người về lao động, sản xuất, về cuộc sống trong gia đình, xã hội. Nội dung ấy vừa phong phú, vừa vững chắc, vì nó đã được đúc kết qua nhiều thế hệ của con người. Ví dụ: Quá mù ra mưa. Đông sao thì nắng, vắng sao thì mưa. Vỏ quýt dày có móng tay nhọn. Cái sảy nảy cái ung. Cõng rắn cắn gà nhà. - Hình thức của tục ngữ: Tục ngữ ban đầu chỉ là những câu nói xuôi ta, hợp lý, sau dần mới trở thành những câu đối có vần vè, gọn gàng hơn - Phân biệt thành ngữ và tục ngữ: + Tục ngữ: Là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, có khi là một sự phê phán. + Thành ngữ: Là một phần câu sẵn có, nó là một bộ phận của câu, mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó không diễn được một ý trọn vẹn. + Về hình thức ngữ pháp, mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưa phải là một câu hoàn chỉnh. Còn tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh. + Về sử dụng: tục ngữ thường dùng độc lập còn thành ngữ mới chỉ là một cụm từ, nên người ta thường dùng xen trong câu nói. 2. Thơ dân gian: - Khái niệm: Ca dao là những khúc hát trữ tình dân gian diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Đặc trưng: + Gắn liền với diễn xướng: hát, nói, ngâm + Mang tính trữ tình dân gian - Phân biệt: + Ca dao thành văn + Ca dao dân gian + Ca dao cổ truyền + Ca dao cách mạng tháng Tám trở về trước - Đề tài của ca dao: + Lao động + Gia đình + Xã hội + Tình yêu nam nữ - Một số chủ đề lớn của ca dao: + Tình cảm gia đình + Tình yêu quê hương, đất nước, con người + Than thân + Châm biếm - Nghệ thuật: + Về hình thức thơ: . Ca dao dùng các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát . Thường rất ngắn + Về kết cấu và thủ pháp chủ yếu: Lặp là đặc trưng tiêu biểu của ca dao + Về hình ảnh: . Sử dụng hình ảnh SS quen thuộc, hình ảnh ẩn dụ . Sử dụng hình ảnh truyền thống + Hình tượng: . Dùng như mẫu đề (mô típ) phổ biến và tiêu biểu . Hình tượng ẩn dụ phổ biến + Ngôn ngữ: . Giàu màu sắc địa phương . Gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày . Chân thực, tự nhiên, trong sáng, cô đúc, gợi cảm + Lối nói: Hứng, tỉ quen thuộc II. Luyện tập: 1. Bài 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Có chí thì nên” Gợi ý: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc. - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích. - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mãu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. 2. Bài 2: Cảm nghĩ về câu tục ngữ: “Thương người như thể thương thân.” Từ xưa đến nay, ông bà, cha mẹ thường khuyên nhủ chúng ta là phải "Thương người như thể thương thân". Như vậy với đúng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN là lấy chữ nhân làm gốc. Và đó cũng là một trong những phẩm giá của con người VN. Thương thân là thương chính bản thân mình. Khi đói không cơm ăn, khi lạnh không có áo mặc, khi ốm đau không có thuốc uống và không ai chăm sóc... lúc đó bạn mới cảm nhận được mình rất thương bản thân của mình. Thương người là thương xót mọi người xung quanh, quan tâm, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ khi mọi người gặp khó khăn. Thương người như thể thương thân là ta yêu quý bản thân như thế nào thì ta cũng đối xử với mọi người như thế. Nếu bản thân đã từng trải wa đau khổ, bệnh tật, túng thiếu... thì khi gặp những người cùng cảnh ngộ ấy, ta hãy cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ, quan tâm tới họ như chính vơi bản thân mình. Câu tục ngữ nhắc nhở chúng ta phải biết thương yêu, trân trọng mọi người như chính bản thân mình. Trong cuộc sống phải biết đoán kết giúp đỡ nhau, thể hiện được tình tương thân tương ái trong xh VN. Một cá nhân không thể sống thiếu gia đình, một gia đình không thể tách riêng khỏi XH, nhất là những lúc cơ nhỡ, khó khăn. Theo thống kê hiện nay, trên thế giới có tới 70% trẻ em trở nên hư hỏng, đầu trộm đuôi cướp là do thiếu sự wuan tâm của gia đình và xã hội. Mối quan hệ giữa người với người rất khăng khít; mình có thông cảm, yêu thương, giúp đỡ người khác thì mới nhận được cách đối xử như vậy. Nếu hôm nay bạn giúp đỡ cho nhiều người nghèo có cơm ăn, áo mặc, có việc làm ổn định thì chắc chắn họ sẽ biết ơn và ít nhất bạn cũng được họ kính trọng vi là ân nhân của họ. Hiện nay, trên khắp cả nước co rất nhiều phong trào từ thiện, nhiều quỹ từ thiện được lập lên như: quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, quỹ dành cho người khuyết tật... Đông thời ngày càng có nhiều các ngôi nhà tình nghĩa, các trường học được xây mới cho các em học sinh nghèo. Đó là nhưng biểu hiện rất cụ thể cho truyền thống nhanái và đoàn kết của dân tộc VN. Tình giai cấp, nghĩa đồng bào là yếu tố quan trọng hành đầu tạo nên sức mạnh trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Tình tương thân tương ái là một trong những nét đẹp nổi bật của bản sắc dân tộc ta. 3. Bài 3: Viết đoạn văn nghị luận theo các lập luận diễn dịch nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau: (3 điểm) Gợi ý: “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” Bài ca dao nghe như lời khuyên , mà cũng như lời suy tôn cha mẹ và tâm nguyện của con cái đối với cha mẹ trên hai vấn đề: ghi nhớ công ơn cha và hết lòng hiếu thảo với cha mẹ. Công ơn cha mẹ xưa nay được người Việt Nam đánh giá rất cao: “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” Còn lời suy tôn nào xứng đáng và chính xác hơn lời suy tôn đó. Núi Thái Sơn ở Trung Quốc nổi tiếng là một ngọn núi cao , bề thế vững chãi đem ví với công lao người cha đối với con cái. Công ơn người mẹ cũng to lớn không kém. “Nghĩa” ở đây là ơn nghĩa, tình nghĩa. Ngoài cái tình mang nặng đẻ đau, người là người trực tiếp bồng bế nuôi con từ tấm bé đến khi con khôn lớn nên người.Tóm lại,một câu ca dao ngắn gọn gồm mười bốn từ mà thể hiện được lòng biết ơn của con cái , sự đánh giá cao công ơn của cha mẹ. 4. Bài 4: Viết một đoạn văn nghị luận theo cách lập luận quy nạp nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa câu tục ngữ “ Không thầy đố mày làm nên” Gợi ý: Trong cuộc sống của nhân loại cũng như trong cuộc sống của mỗi con người, người thầy đóng vai trò hết sức quan trọng, không thể thiếu được. Bởi vì người thầy là người truyền đạt kinh nghiệm, kĩ năng, kiến thức, lẽ sống cho người đi sau, dẫn dắt mọi người đi vào con đường hoạt động hữu ích cho xã hội. Vì vậy mà nhân dân ta có câu tục ngữ: “ Không thầy đố mày làm nên”. Câu tục ngữ khẳng định vai trò quan trọng của người thầy trong việc truyền thụ tri thức và giáo dục nhân cách cho học sinh. Củng cố: Gv khái quát kiến thức cơ bản Dặn dò: Về nhà: - Học thuộc bài - Luyện đề
Tài liệu đính kèm: