Ôn tập các phương châm hội thoại
Ôn tập Tập làm văn thuyết minh
I/ Lí thuyết:
Câu 1: Thế nào là PC về lượng ? Cho VD minh hoạ?
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
VD:Không có gì quí hơn độc lập tự do
(Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
Câu 2: Thế nào là PC về chất? Cho VD minh hoạ?
- Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
Đất nước 4000 năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Câu 3: Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh hoạ?
Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề
Ông nói gà, bà nói vịt
Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ?
Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
Tôi đồng yý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ?
Khi GT cần tế nhị, tôn trọng người khác
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Mĩ: Về phương tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chúng tôi
BH: nước chúng tôi đã có 4000 năm lịch sử. Nước Mĩ các ông mới ra đời cách đâý 200 năm
Ngày dạy: / 9 / 2010 Ôn tập các phương châm hội thoại Ôn tập Tập làm văn thuyết minh I/ Lí thuyết: Câu 1: Thế nào là PC về lượng ? Cho VD minh hoạ? - Khi giao tiếp cần nói có nội dung. - Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. VD:Không có gì quí hơn độc lập tự do (Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng) Câu 2: Thế nào là PC về chất? Cho VD minh hoạ? Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Đất nước 4000 năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước Câu 3: Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh hoạ? Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề Ông nói gà, bà nói vịt Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ? Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ Tôi đồng y với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ? Khi GT cần tế nhị, tôn trọng người khác Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau - Mĩ: Về phương tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chúng tôi BH: nước chúng tôi đã có 4000 năm lịch sử. Nước Mĩ các ông mới ra đời cách đâý 200 năm II/ Thực hành: 1/ Bài tập 4 trang 11 2/ Bài tập 5 trang 11 3/ Bài tập 4 trang 23 4/ Bài tập 5 trang 24 5/ Bài tập 1,2 trang 38 (Xem giáo án) 6/ chữa thêm một số bài trong sách BT trắc nghiệm Ôn tập Tập làm văn thuyết minh I/ Lí thuyết: 1/ KN: - Là kiểu văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 2/ Đặc điểm: Cung cấp tri thức (hiểu biết, khách quan về những sự vật hiện tượng, vấn đề được chọn làm đối tượng để thuyết minh. 3/ Các phương pháp thuyết minh: - Phương pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh. 4/ Lớp 9 sử dụng thêm một số BPNT: Tự thuật theo lối nhân hoá và yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh 5/ Dàn ý chung của một bài văn thuyết minh: Mở bài: Giới thiệu được đối tượng thuyết minh Thân bài: TM về đặc điểm, công dụng , tính chất của chúng Kết bài: Giá trị tác dụng của chúng đối với đời sống II/ Thực hành: Các dạng đề bài thường gặp 1/ Thuyết minh về một con vật nuôi 2/ Thuyết minh về một đồ dùng trong gia đình 3/ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử 4/ Thuyết minh về một loài cây 5/ Thuyết minh về một thể loại văn học 6/ Thuyết minh về ngôi trường nơi em đang học tập, hoặc về làng quê em III/ Đề cụ thể: Đề 1: Thuyết minh chiếc nón lá quê em. Mở bài: Chiếc nón là đồ dùng quen thuộc để che nắng, che mưa cho các bà, các chị, chiếc nón còn góp phần tôn lên vẻ đẹp duyên dáng cho các thiếu nữ quê tôi. Thân bài: a/ Lịch sử làng nón: + Quê tôi vốn thuần nông nên thường làm theo mùa vụ. + Tháng 3 nông nhàn để góp phần thu nhập thêm cho gia đình, nhiều gia đình đã học thêm nghề làm nón. + Đáp ứng nhu cầu sử dụng người dân quê tôi. b/ Cấu tạo: + Xương nón: 16 vành làm bằng tre, nứa + Lá nón: hai loại: lá mo để lót bên trong và lớp lá bên ngoài (lá mo được lấy từ bẹ lá cây măng rừng, lá nón thì lấy từ lá cọ rừng) + Sợi cước, chỉ làm nhôi c/ Quy trình làm nón: + Làm vành nón theo khuôn định trước + Lá bên ngoài được là phẳng: lót một lớp lá xếp đều lên vành, sau đó đến một lớp mo và cuối cùng là một lớp lá bên ngoài. Dùng dây chằng chặt vào khuôn. + Tiến hành khâu: dùng cước xâu vào kim và khâu theo vành nón từ trên xuống dưới. + Chỉ màu dùng để sỏ nhôi d/ Giá trị chiếc nón: + Giá trị kinh tế: rẻ, tiện dụng để che nắng, che mưa cho các bà, các mẹ, các chị đi làm đồng, đi chợ. + Giá trị thẩm mĩ: Trước kia người con gái đi lấy chồng cũng sắm một chiếc nón đẹpChiếc nón còn được đi vào trong thơ ca Việt Nam. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong thời gian hiện tại. Đề 2: Em hãy thuyết minh về cái bút- một đồ dùng học tập quen thuộc của em. 1/Mở bài: Bút là đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh nhằm ghi lại những tri thức tiếp thu được và để lưu giữ tri thức lâu hơn 2/ Thân bài: - Họ nhà bút có nhiều loại: Bút bi, bút máy (Mực) , bút xoá, bút điện, bút trang điểm, Bút sáp, bút chì.(Miêu tả một số loại bút trên) + Nguồn gốc của chiếc bút ra đời tình cờ (phát triển, qua câu chuyện kể của nhà báo Hungari) + Họ nhà bút bi rất đông đúc và có nhiều loại, nhiều hãng sản xuất. + Bút bi nổi tiếng của hãng Thiên Long được chúng tôi được đông đảo học sinh quen dùng thường có cấu tạo hai phần: -Vỏ bút: có nút bấm và khuy cài - Ruột bút: có ống đựng mực và ngòi bút.Phần vỏ làm bằng nhựa và phần ngòi làm bằng kim loại. + Cách bảo quản: Tránh va đập mạnh, khi không viết dùng nút bấm đưa ngòi vào trong vỏ khỏi để dây mực. 3/ Kết bài: Chiếc bút bi là bận đồng hành của học sinh là bạn của tất cả mọi người, mỗi khi con người cần ghi chép Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản này: + Tự thuật để cho chiếc bút bi tự kể về mình. + Đối đáp theo lối nhân hoá: lời đối đáp của hai cái bút than phiền về sự cẩu thả của các cô cậu học trò. Sử dụng một số ýếu tố miêu tả cho bài văn cụ thể, sinh động Ngày dạy: / 9 / 2010 văn bản nhật dụng Nội dung bài học : -Bài Phong cách Hồ Chí Minh: Hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. -Bài Đấu tranh cho một thế giới hoà bình: Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân và kêu gọi mọi người đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em : đề cập đến vấn đề quyền trẻ em . Cả ba văn bản đều được viết theo phương thức nghị luận và thuyết minh , tự sự . *Bài 1: Văn bản đề cập đến lối sống của Người : thanh cao và lão thực ; vĩ đại mà giản dị ; lớn lao và gần gũi với đồng chí, đồng bào . Song qua văn bản tác giả đã có một khám phá riêng : cách sống của Hồ Chí Minh từ góc nhìn văn hoá và mối quan hệ giữa văn hoá với cách mạng . -Văn bản đề cập đến sự hình thành và biểu hiện của phong cách sống đầy tính chất văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh . + Tầm sâu rộng vốn trí thức văn hoá của Hồ Chí Minh. Sau đó tác giả đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng giải thích cho vấn đề : tại sao Người lại có được vốn tri thức đó: ( Người đã tiếp xúc, đã ghé lại, đã thăm, đã sống dài ngày, Người nói và viết thạo các thứ tiếng...); đặc biệt đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá nghệ thuật đến mức uyên thâm. Người tiếp thu mọi cái hay nhưng đồng thời cũng biết phê phán những cái xấu, cái tiêu cực...-> Cách lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, diễn đạt tinh tế đã thuyết phục được bạn đọc. + Lối sống giản dị, rất phương Đông, rất Việt Nam của Người. Luận điểm này Bác sử dụng 3 luận cứ ( nơi ở, trang phục, cách ăn mặc) . + Mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng .Con đường mà Bác đặt chân đến bốn bể năm châu là vì mục đích cách mạng chứ không phải vì mục đích văn hoá . Với Bác vì cách mạng mà Người đến với văn hoá.Bởi thế nên Người có quan niệm sống văn hoá khiến mọi dân tộc đều khâm phục . *Bài 2: Gồm có 3 luận điểm + Nhân loại đang đứng trước nguy cơ hiểm hoạ của vũ khí hạt nhân. + Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân thực sự là tốn kém và phi lí. + Lời kêu gọi chống chiến tranh ( đặc biệt là chiến tranh hạt nhân ) và đấu tranh cho một thế giới hoà bình .Văn bản là một bức thông điệp của lương tri , nó thức tỉnh con người ở cả hai phía , phía bảo vệ sự sống như bảo vệ con ngươi của mắt mình , còn phía đối lập tự bịt mắt mình lao vào bóng tối của cái chết như những con thiêu thân điên cuồng , quái gở . *Bài 3 ; Văn bản đề cập đến quyền trẻ em trên hành tinh .Văn bản có tính pháp lý , tính nhân loại ,gồm ba nội dung : -Quan điểm chung về đặc điểm của trẻ em ,về quyền lợi của trẻ em . - Những khó khăn ,thách thức và những điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền trẻ em -Nhiệm vụ của chúng ta . C- Luyện tập 1. Trong bài viết, có phải tác giả chỉ nêu nhữnh biểu hiệ của phong cách HCM (như truyền thống và hiệ đại, thanh cao mà bình dị...)hay không? Nếu không thì còn nội dung nào nữa? hãy xét mqhệ giữa nội dung mà em tìm được với những biểu hiện của p/c HCM và tìm hiểu thêm ý nghĩa của mqh ấy? * Gợi ý: - Trong bài văn nghị luận có 2 ý: +Trước khi nói về những biểu hiện của p/c HCM, còn có 1 đoạn từ đầu-> rất hiện đại. Nội dung của nó nhằm mô tả sự tiếp xúc của Người với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới. Dụng ý của người viết là giải thích với chúng ta về con đường dẫn đến p/c HCM(song song với con đường dẫn bác đến với cn Lê nin) + ý nghĩa ở chỗ: p/c HCM không phải tự bản thân nó hình thành. Đó là kết quả của những mối giao lưu văn hoá, của quá trình học hỏi không ngừng suốt cuộc đời Bác +2. Quá trình tiếp xúc vh của CTHCM diễn ra như thế nào, có đơn giản xuôi chiều hay có một qui luật nào diễn ra trong đó? Gợi ý trả lời Quá trình tiếp xúc vh ở Người không hề 1 chiều hay đơn giản . đó là sự tiếp nhận 2 cgiều; vừa mở rộng tầm nhìn để tiếp thu cái đẹp, cái hayvừa sàng lọc phê phánnhững mặt tiêu cực của các nền văn hoá ấy.. làm được điều này là rất khó. Nó đòi hỏi một bản lĩnh rất vữngvàng. Để ở đó con người văn hoá một mặt thuộc về nhân loại, thuộcvề cái chung nhưng một mặt nó lại thuộc về 1 dân tộc, nghĩa là không đánh mật cái riêng trong qua trình hội nhập, hoà đồng.Điều này cũng chính là phương châm p/triển của nền vh V/Nam hiện đại. 3. Trong phần thứ 2, phần nêu những biểu hiện của p/c HCM, câu nào, ý nào coa t/c khái quát; câu nào,ý nào nhằm cụ thể hoá nhận định khái quát? Hãy trình bày tóm tắt bằng 1 dàn ýnhỏ. phương pháp trình bày ấy trong phép tư duy lập luận gọi là phương pháp gì? Gợi ý trả lời Câu khía quát ở phần 2 là câu kết bìa với các ý quan trọng như: nếp sống giản dịvà thanh đạm của Bác Hồ cũng như các vị danh nho xưa. Đây là một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống chứ không phải tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời. Nghĩa là với truyền thống lâu đờo của nền văn hoá VN, p/c ấy không có gì xa lạ. -dàn ý nhỏ có thể trình bày tóm tắt như sau: Mặc dù với cương vị là chủ tịch nước, cách sống của Bác rất đơn sơ: + Người ơtrong một nếp nhà sàn như người dân V.Bắc năm xưa thời k/c chống P. Căn nhà ấy vẻn vẹn chỉ có 2 phòng, đồ đạc trong phònh chẳng có gì đáng kể. + Người ăn mặc xoàng xĩnh với bộ quần áo bà ba nâu như người nông dân thường mặc, đi đôi dép lốp như các chiến sĩ Trường Sơn thường đi. + Bữa ăn thường ngày đạm bạc chẳng chút cầu kì như cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa. => P.pháp trình bày trên gọi là p.p qui nạp: ý cụ thể trình bày trước, ý khái quát trình bày sau. Cách lập luận này có 1 hiệu quả riêng. Nó tránh được sự áp đặt, và hơn thế, tranh thủ được sự đồng tình, có tác dụng thuyết phục người nghe từ nhữnh căn cứ không thể nào bác bỏ. 4.Để trình bày ý nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đối với nhân loại hiện nay , nhà văn đã đưa ra những ý nhỏ nào? Cách trình bày ấy có hợp ... ỗi lượt lời là 1 lần gạch đầu dòng) - Trong văn bản tự sự, đối thoại chẳng những có chức năng tái tạo sự giao tiếp bằng lời nói của các nhận vật làm cho câu chuyện thêm sinh động mà còn có tác dụng khắc hoạ tính cách và phẩm chất của nhân vật khá rõ nét. VD: Qua lời đối thoại của Mã Giám Sinh: "Hỏi têngần" bản chất con buôn, cục cằn, thô lỗ, huyênh hoang của Mã Giám Sinh được bộc lộ rõ nét. 2. Độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự: ? Em hiểu độc thoại là gì? Độc thoại nội tâm là gì?- Độc thoại: là lời nói của 1 người nào đó nói với chính mình hoặc nói với 1 ai đó trong tưởng tượng. Đặc trưng cho độc thoại là các phát ngôn thường dài dòng, rườm rà, có cú pháp phức tạp hơn so với đối thoại. - Tuy nói với bản thân mình nhưng độc thoại có 2 hình thức biểu hiện: độc thoại cất thành tiếng (thành lời) và độc thoại không cất thành tiếng (nói thầm với chính mình) Trường hợp sau được gọi là độc thoại nội tâm. - Độc thoại nội tâm là phát ngôn của nhân vật nói với chính mình, chỉ diễn ra trong suy nghĩ thể hiện trực tiếp quá trình tâm lí bên trong mô phỏng hoạt động suy nghĩ, cảm xúc của con người trong dòng chảy trực tiếp của nó. - Trong văn bản tự sự khi nhân vật độc thoại thành tiếng thì trước phát ngôn có gạch đầu dòng còn khi độc thoại không cất thành tiếng (độc thoại nội tâm) thì trước phát ngôn không có gạch đầu dòng. Bài tập: Xác định những đoạn độc thoại và độc thoại nội tâm trong đoạn trích "Làng" của Kim Lân" + Độc thoại: "Hà, nắng gớm, về nào" ".Chúng bay ăn miếng cơm haythế này " + Độc thoại nội tâm:"Chúng nó cũng kà trẻ con bằng ấy tuổi đầu" ? Độc thoại và độc thoại nội tâm có vai trò gì trong văn bản tự sự? - Độc thoại và nhất là độc thoại nội tâm là tác phẩm thức quanz trong để phân tích tâm lí, đi sâu vào nội tâm nhân vật, bộc lộ được tư tưởng, tình cảm, tính cách nhân vật và thể hiện được những diễn biến tâm lí hết sức phức tạp trong thế giới nội tâm của con ngườilà làm cho câu chuyện sinh động hơn. VD: Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm trên đã giúp nhà văn thể hiện được sâu sắc tâm trựng dằn vặt, đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dỗu của ông theo giặc=> câu chuyện sinh động hơn Thực hành - luyện tập * Bài tập cho đối tượng đại trà: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích từ "Mãi khuyahiu hắt" trong đoạn trích "Làng" của Kim Lân * Bài tập cho đối tượng khá giỏi: Viết 1 đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. ( gợi ý: BDNV9/288) Tuần 27 Ngày soạn: 7-3-2008 Ngày dạy: 17-3-2008 Ôn tập thi giai đoạn III (Tiếp) A/ Mục tiêu bài dạy: Tổng hợp kiến thức văn học , TLV, TV thi GĐ III Một số dạng câu hỏi cho học sinh nắm vững B/ chuẩn bị: Thầy: Tổng hợp kiến thức Trò: Ôn tập lại kiến thức C/ Lên lớp: 1. Văn học: Truyện 1/ Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ - TK XVI 2/ Làng - Kim Lân - 1948 3/ Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long – 1970 4/Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng – 1966 Thơ: 1/ Đồng chí Chính Hữu- 1948 2/ Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật- 1969 3/ Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận- 1958 4/ Bếp lửa Bằng Việt- 1963 5/ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm- 1971 6/ Anh trăng Nguyễn Duy- 1978 7/ Con cò Chế Lan Viên - 1962 8/ Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải - 1980 9/ Viếng lăng Bác Viễn Phương - 1976 10/ Sang thu Hữu Thỉnh - 1977 11/ Nói với con Y Phương – Sau 1975 12/ Mây và sóng Ta Go – 1909. Sau dịch ra tiếng Anh 1915 II. TV: 1. Khởi ngữ 2. Các thành phần biệt lập: Phụ chú, tình thái, gọi đáp, cảm thán. 3. Liên kết câu, liên kết đoạn văn. 4. Nghĩa tường minh, hàm ý. III. TLV: 1.Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “ Trăm hay không bằng tay quen” 2. “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” 3. “Cái nết đánh chết đẹp” 4.“Nhiễu điều thơng nhau cùng” 5. “Bầu ơi một giàn” 6. “Là lành đùm lá rách 7. “Công cha đạo con 8. “Uống nước nhớ nguồn" 9. “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” 10. “Gần mực thì đen Gần đèn thì rạng” Nghị luận về một SVHT trong đời sống: 1. Vứt rác bừa bãi 2. Trò chơi điện tử 3. Tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục 4. Tai nạn giao thông 5. Học tủ, học vẹt Tuần 28 Ngày soạn: 17-3-2008 Ngày dạy: 28/3/2008 Ôn tập tiếng việt A/ Mục tiêu bài dạy: Tổng hợp kiến thức TV thi THPT Một số dạng câu hỏi cho học sinh nắm vững B/ chuẩn bị: Thầy: Tổng hợp kiến thức Trò: Ôn tập lại kiến thức C/ Lên lớp: Tên bài Lí thuyết Thực hành I. Các phương châm hội thoại 1. Phương châm về lượng 2. Phương châm về chất 3. Phương châm quanhệ 4.Phươngchâm cáchthức 5. Phương châm lịch sự - Giao tiếp, phải đáp ứng đúng yêu cầu : Không thiếu, không thừa Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực - Nói đúng đề tài, tránh lạc đề - Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ. - Cần tế nhị, tôn trọng người khác Ví dụ 1: Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Ví dụ 2: Thi nói khoác Ví dụ 3: Xem gặp nhau cuối tuần. Ví dụ 4 : tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy. - Trâu cày không được giết Ví dụ5: II. Xưng hô trong hội thoại - Tiếng Việt có một hệ thống xưng hộ rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Căn cứ vào tình huống giao tiếp mà xưng hô cho phù hợp Ví dụ : Chị Dậu xưng hô với cai lệ - Lần 1 : Cháu van ông, nhà cháu vừa tỉnh được một lúc, xin ông tha cho - Lần 2 : Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ - Lần 3 : Mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem III. Dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp 1. Trực tiếp : Nhắc lại nguyên văn lời nói, hay ý nghĩ. được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Dẫn gián tiếp : Nhắc lại ý của người khác. Không để trong dấu ngoặc kép Ví dụ1 : Gor Ki nói : “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” Ví dụ 2 : Hai bím tóc dài, cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, mắt nâu. IV : Sự phát triển của từ vựng 1. Phát triển của từ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. - 2 phương thức : ẩn dụ, hoán dụ 2. Tạo từ ngữ mới 3. Mượn từ ngữ của nước ngoài ( Mượn tiếng Hán nhiều nhất) Ví dụ 1 : Từ “ Ăn” ( có 13 nghĩa). Từ “Chân”, “ Đầu” (có nhiều nghĩa) Ví dụ 2 : O Sin, in ter net, điện thoại di động Ví dụ 3 : Ti vi, Gacđbu, quốc kỳ, quốc ca, giáo viên , học sinh V. Thuật ngữ Thuật ngữ : 2 đặc điểm: - Mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm và ngược lại. - Không có tính biểu cảm Ví dụ : Trường từ vựng, ẩn dụ, hoán dụ ,đơn chất, mẫu hệ thị tộc, dư chỉ VI. Trau dồi vốn từ 1. Nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ. 2. Rèn luyện để biết thêm từ những từ chưa biết làm tăng vốn từ chưa biết là việc thường xuyên để trau dồi vốn từ Ví dụ 1 : Quy mô Phong thanh, cỏ áy, trắng tay Ví dụ 2 : Lữ khách, Lữ hành, đa đoan,... Tuần 29 Ngày soạn: 27-3-2008 Ngày dạy: 2/4/2008 Ôn tập tiếng việt A/ Mục tiêu bài dạy: Tổng hợp kiến thức TV thi THPT Một số dạng câu hỏi cho học sinh nắm vững B/ chuẩn bị: Thầy: Tổng hợp kiến thức Trò: Ôn tập lại kiến thức C/ Lên lớp: VII. Tổng kết từ vựng 1. Từ đơn và phức 2. Thành ngữ 3. Nghĩa của từ 4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của. 5.Từ đồng âm 6. Từ đồng nghĩa 7. Từ trái nghĩa 8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 9. Trường từ vựng 10. Từ tượng thanh, tượng hình Ví dụ 1 : Ăn, giam giữ, tốt tươi Ví dụ 2 : “ Nước mắt cá sấu” Ví dụ 3 :Trắng tay- tay trắng. Ví dụ 4 : ăn, cuốc, bàn Ví dụ 5 : Lồng, chín Ví dụ 6 : Quả- trái; máy bay- phi cơ Ví dụ 7 : Xấu- đẹp, cao- thấp Ví dụ 8 : Từ : từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy Ví dụ 9 : “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại hu hu khóc”. Ví dụ 10 : ầm ầm. Thấp thoáng, man mác, 11. Một số phép tu từ vựng : a. So sánh: ( A như B) b. ẩn dụ : ( ẩn về A) c. Nhân hoá d. Hoán dụ e. Nói quá(khoa trương, phóng đại) g. Nói giảm, nói tránh h. Điệp ngữ i. Chơi chữ 12. Từ địa phương Ví dụ 11: a. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” b.“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ c. “Sóng đã cài then đêm sập cửa” d. “Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi e. “Thuyền ta lái gió biển bằng” g.“Con ở Miền Nam ra thăm lăngBác” h. “Buồn trông ghế ngồi” i. “Chữ tài liền với chữ tai một vần” Ví dụ 12 :Ngã- Bổ- Té VIII Khởi ngữ - Đứng trước chủ ngữ nêu đề tài được nói đến trong câu - Có thể thêm quan hệ từ từ đằng trước: Về, đối với Ví dụ : Giàu, thì tôi cũng giàu rồi. Sang, thì tôi cũng sang rồi. Tuần 30 Ngày soạn: 27-3-2008 Ngày dạy: 8/4/2008 Ôn tập tiếng việt A/ Mục tiêu bài dạy: Tổng hợp kiến thức TV thi THPT Một số dạng câu hỏi cho học sinh nắm vững B/ chuẩn bị: Thầy: Tổng hợp kiến thức Trò: Ôn tập lại kiến thức C/ Lên lớp: Tên bài Lý thuyết Thực hành IX. Các thành phần biệt lập 1. Tình thái: - Cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến ở trong câu. - Gắn với ý kiến của người nói: - Thái độ người nói đối với người nghe. 2. Cảm thán: Biểu lộ tâm lí người nói: 3. Gọi đáp: Tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp 4. Phụ chú : - Nằm giữa 2 dấu phảy - Nằm giữa 2 dấu gạch ngang - Nằm giữa 2 dấu ngoặc đơn - Nằm sau 2 chấm ( ít gặp) Ví dụ : Tin cậy cao : Chắc chắn, chắc hẳn . + Tin cậy thấp : Hình như, dường như Ví dụ: Theo ý tôi, ý anh , ý ông ấy Ví dụ : ạ, à, ư, nhỉ, nhé, hả, hử, đây, đấy Ví dụ 2 : Than ôi!thời oanh liệt nay còn đâu? Ví dụ 3 : Này; xin lỗi, làm ơn, thưa ông! Ví dụ 4: Cô bé nhà bên ( có ai ngờ) Cũng vào du kích. Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn ( thương thương quá đi thôi) X. Liên kết câu và liên kết đoạn văn: 1. Về nội dung : Câu chủ đề, sắp xếp các câu lô gích. 2. Về hình thức : Lặp , thế, nối XI. Nghĩa tườngminh hàm ý: 1. Nghĩa tường minh : Được diễn đạt trực tiếp ( bằng những từng ngữ trong câu) 2. Hàm ý : Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu Ví dụ 1 : Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này. Ví dụ 2 : Cơm chín rồi ( mời vào ăn cơm) Chè đã ngấm rồi đấy ( mời uống chè) XII: Từloại 1. Danh từ : Chỉ sự vật 2. Động từ : Chỉ hoạt động, trạng thái 3. Tính từ: Đặc điểm, tính chất 1. Những, các DT Này, nọ, kia, 2. Hãy, đứng, chờ ĐT Rồi 3. Rất, hơi, quá TT Lắm, quá XIII. Các từ loại khác: XIV: Cụm từ 1. Số từ 2. Đại từ 3. Lượng từ 4. Chỉ từ 5. Phó từ 6. Quan hệ từ 7. Trợ từ 8. Tình thái từ 9. Thán từ Cụm danh từ ( danh từ là trung tâm) Cụm động từ( động từ là trung tâm) Cụm tính từ (Tính từ là trung tâm) Ví dụ 1 :. Ví dụ 2 :. Ví dụ 3 : Ví dụ 4 :. Ví dụ 5 :. Ví dụ 6 :. Ví dụ 7 : Ví dụ 8 :.. Ví dụ 9 :. Ví dụ 1 : Một nhân cách Việt Nam Ví dụ 2 : Sẽ chạy xô vào lòng anh Ví dụ 3 : Sẽ không êm ả XV Thành phần câu XVI XVII XVIII XIX 1. Thành phần chính : C- V 2. Thành phần phụ : Trạng ngữ, khởi ngữ Câu đơn : C- V Câu ghép : C- V, C- V Biến đổi câu Các kiểu câu ứng với mục đích giao tiếp khác nhau Ví dụ 1 : Hoa – nở Ví dụ 2 : Sáng nay, hoa nở .......................... . .......... Dùng để hỏi, mời, ra lệnh, yêu cầu,
Tài liệu đính kèm: