Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Phần 1, 2

Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Phần 1, 2

Bàì 1 :PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

I.Trắc nghiệm

1. Vấn đề chủ yếu được nói tới trong văn bản “Phong cách Hồ chí Minh là gì”

Trả lời

a. Tinh thần chiến đấu dũng cảm của chủ tịch Hồ Chí Minh

b. phẩm chất làm việc và nếp sống của chủ tịch Hồ Chí Minh

c. Tình cảm của người dân Việt Nam đối với chủ tịch Hồ Chí Minh

d. Trí tuệ tuyệt vời của chủ tịch Hồ chí Minh =>đáp án b

2, Đặc điểm cốt lõi của phong cách Hồ chí Minh được nêu trong bài viết là gì

a, Kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại

b. Đời sống vật chất giản dị và tinh thần phong phú

c. Có sự kế thừa vẻ đẹp trong cách sống của các vị hiền triết xa

d. Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới =>đáp án a

3, Để làm nổi bật lối sống giản dị của Hồ chí Minh tác giả đã sử dụng phương thức lập luận chủ yếu nào

a. Chứng minh c. Bình luận =>đáp án a

b. Giải thích d. Phân tích

 

doc 154 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 744Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Phần 1, 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bàì 1 :Phong cách Hồ chí minh
I.Trắc nghiệm 
Vấn đề chủ yếu được nói tới trong văn bản “Phong cách Hồ chí Minh là gì”
Trả lời
Tinh thần chiến đấu dũng cảm của chủ tịch Hồ Chí Minh 
phẩm chất làm việc và nếp sống của chủ tịch Hồ Chí Minh 
Tình cảm của người dân Việt Nam đối với chủ tịch Hồ Chí Minh 
Trí tuệ tuyệt vời của chủ tịch Hồ chí Minh =>đáp án b
2, Đặc điểm cốt lõi của phong cách Hồ chí Minh được nêu trong bài viết là gì 
a, Kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại 
b. Đời sống vật chất giản dị và tinh thần phong phú 
c. Có sự kế thừa vẻ đẹp trong cách sống của các vị hiền triết xa 
d. Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới =>đáp án a
3, Để làm nổi bật lối sống giản dị của Hồ chí Minh tác giả đã sử dụng phương thức lập luận chủ yếu nào 
a. Chứng minh 	 c. Bình luận =>đáp án a 
b. Giải thích d. Phân tích 
4.Để làm nổi bật phong cách Hồ chí Minh tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào 
a.phép nói quá c. phép đối lập =>đáp án a
B. Kết hợp giữa kể, bình luận, chứng minh d. So sánh và sử dụng nhiều từ hán Việt 
5. đoạn văn sau tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật phong cách Hồ chí Minh 
“Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ cũng nh các vị danh nho xa hoàn toàn không phải là cách tự thần thánh hoá , tự làm cho khác đời , hơn đời , mà đây là lối sống thanh cao , một cách di dỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống , có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác ”.
phép đối lập c. Phép nói quá 
.phép nói giảm nói tránh d. Phép tăng tiến =>đáp án a
II. Tự luận Đề bài : “Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ là lối sống thanh cao , một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống” ..Em hiêủ điều đó như thế nào ? 
Phân tích đề 
-Kiểu bài :giảu thích và chứng minh một lời nhận định 
-Nội dung của đề :Nếp sống giản dị và thanh cao của Bác Hồ là một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống 
-Giới hạn :
*Phong cách HCM và cuộc đời thơ văn của Bác 
2 Dàn ý 
MB :-Dẫn dắt người đọc vào vấn đề 
-Nêu nội dung của vấn đề bằng cách trích lại lời nhận định 
 TB 
 - ý 1 :Giải thích ý nghĩa của lời nhận định 
 -ý 2 Dùng dẫn chứng để chứng minh nối sống giản dị của bác là một cách sống đẹp làm cho tinh thần của bác sảng khoái 
 KB
 -Khẳng định lại câu nói 
	-Cảm tưởng của mình 
Bài làm
 Cuộc đời của chủ tịch Hồ chí minh quả như một câu chuyện thần thoại , như câu chuyện về vị tiên , một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích . ở Bác có sự kết hợp hài hoà giữa sự phi thường , vĩ đại với cái bình dị thân thiết , gần gũi. Chính điều đó đã tạo lên một phong cách Hồ chí minh không thể nhầm lẫn với bất cứ vị lãnh tụ nào . Bởi thế tác giả Lê Anh Trà đã khẳng định “Nếp sống giản dị và thanh đạm của bác Hồ là lối sống thanh cao , một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống ”
 Lời nhận định của tác giả Lê anh Trà đã làm nổi bật nét riêng trong cách sống của Bác . Theo tác giả , nếp sống thanh đạm và giản dị của Bác Hồ là một cách di dưỡng tinh thần . điều đó có nghĩa là , sống giản dị là một cách bồi bổ làm cho tinh thần sảng khoái , vui vẻ .
 Không những vậy , tác giả còn khẳng định :Sống giản dị đối với Bác còn là một quan niệm thẩm mĩ . Tức là sống giản dị là một cách sống đẹp . Bác yêu thích cuộc sống đó, bởi nó có khả năng đem lại hạnh phúc cho tâm hồn và thể xác . Tâm hồn Bác sẽ không phải chịu đựng những toan tính vụ lợi , thể xác không phải gánh chịu bệnh tật .
 Xuất phát từ những quan niệm sống như vậy nên cách sống hàng ngày của Bác rất giản dị 
 Nơi ở của Bác – một vị chủ tịch nước ở giữa thủ đô Hà Nội chỉ là một ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh cái ao . Mọi ngời đều có cảm giác ngôi nhà Bác ở là ngôi nhà của những người lao động bình thường . Bởi lẽ , chiếc nhà sàn đó cũng chỉ có vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách , họp bộ chính trị .Phòng làm việc và nơi nghỉ của bác với những đồ đạc rất đơn sơ mộc mạc . Người sống ở đó một mình với những tư trang ít ỏi , một vài chiếc va li con với vài bộ quần áo , vài vật kỉ niệm của cuộc đời dài .
 Trang phục của bác cũng hết sức giản dị , với bộ quần áo bà ba nâu , chiếc áo trấn thủ , đôi dép đơn sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn .Kể cả những ngày lễ trọng đại của đất nước như ngày bác đọc tuyên ngôn độc lập Bác cũng có quan niệm “Tôi mặc xuyềnh xoàng thôi cốt tươm tất giản dị , không len dạ đắt tiền làm gì ”.Trang phục của bác cũng phải mang những nét riêng của dân tộc mình .
 Ăn uống của người cũng rất đạm bạc , với những món ăn dân tộc không chút cầu kì , như cá kho, rau luộc, cà muối, dau ghém, cháo hoa...
 Như vậy , ở con người bác , từ trang phục, cách ăn ở, đều mang những nét riêng của dân tộc mình .Ngay cả đến lời nói hàng ngày , ngôn từ của Bác sử dụng cũng rất giản dị .Ta có thể thấy rõ , trong cách Bác gọi các chiến sĩ là “chú ” gọi thiếu niên nhi đồng cả nước là “ Các cháu ”trong buổi lễ đọc tuyên ngôn độc lập , Bác đã dừng lại để hỏi : 
-“Tôi nói đồng bào nghe rõ không ” 
 Cả một biển người lúc đó đều đồng thanh trả lời “Có ”.Từ giây phút ấy biển người và lãnh tụ như hoà làm một tạo thành sức mạnh không gì chiến thắng nổi .Bởi lẽ , cách xưng hô của một người đứng đầu nhà nước –Bác với quần chúng nhân dân khác với bất kì các vị lãnh tụ trước đó .Sự giản dị và gần gũi này đã xoá đi khoảng cách giữa lãnh tụ và nhân dân để tạo thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc .
 Phong cách của Bác lúc nào cũng ung dung tự tại .Dù rất bận với trăn ngàn công việc của mình , của kháng chiến , Bác vẫn ngắm trăng , làm thơ , tập thể dục, lao động chân tay.
 Việc quân việc nước bàn xong 
 Xách lương dắt trẻ ra vườn tới rau 
 Tâm hồn của Bác lúc nào cũng tơi trẻ , lạc quan 
 Cha năm mơi tuổi đã kêu già 
 sáu ba mình vẫn nghĩ là đương xuân 
 Sống quen thanh đạm nhẹ người 
 Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ là lối sống thanh cao , một cách làm cho tình cảm sảng khoái . khoẻ khoắn . Đây không phải là cách sống khác đời , khác người mà xuất phát từ quan niệm của Bác .Theo Bác , sống giản dị là cách sống đẹp . Bài viết của Lê Anh Trà đã nêu đúng được những phẩm chất cao đẹp của con người Bác . Bởi thế tìm hiểu cuộc đời và thơ văn của Bác mỗi bạn trẻ chúng ta càng thêm yêu quý và khâm phục , tự hào và càng kính yêu Bác hơn . 
------------------------------------------
Bài 2:Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
1.Vì sao văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ”của Mác két được coi là văn bản nhật dụng ?vì sao? 
Trả lời
 Đây là văn bản nhật dụng vì nó đề cập tới một vấn đề lớn luôn đặt ra trong mọi thời đại .Đó là việc phải ngăn chặn nguy cơ cuộc chạy đua chiến tranh vũ khí hạt nhân đấu tranh cho một thế giới hoà bình . 
 Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt nghị luận là chính .Bởi lẽ , văn bản có hệ thống luận điểm , luận cứ rõ ràng và đã sử dụng các phép lập luận để làm nổi bật vấn đề .
2. Theo em cách lập luận của Mác két để người đọc hiểu rõ nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân là gì 
Trả lời
 Trong đoạn văn 1 cách lập luận của tác giả 
-Nêu rõ thời gian cụ thể 
-đưa ra số liệu về đầu đạn hạt nhân 
-Dùng cách tính trên lí thuyết 
-Đưa điển tích về thanh gươm đa mô lét 
3. những nét đặc sắc về nghệ thuật viết văn của Mác Két được thể hiện trong văn bản là gì 
Trả lời
 -Hệ thống luận điểm , luận cứ rõ ràng 
 -Phối hợp các phép lập luận khác nhau :giải thích, bình luận, chứng minh, đưa số liệu ...
-Có nhiều chứng cứ sinh động , cụ thể , giầu sức thuyết phục .
4.Tự luận 
Đề bài :chứng minh rằng “Đấu tranh cho một thể giới hoà bình ”là một văn bản mẫu mực về cách lập luận chặt chẽ 
yêu cầu của đề 
-Kiểu bài chứng minh 
-Nội dung :Lập luận chặt chẽ 
-Giới hạn :Văn bản “đấu tranh về một thế giới hoà bình ’’
Bài làm
 Bài viết “đấu tranh cho một thế giới hoà bình ”của Mác Két có thể coi là mẫu mực về cách lập luận chặt chẽ .
 Nội dung bao chùm toàn bộ bài viết là vấn đề có ý nghĩa cho toàn thể nhân loại .Đó là phải ngăn chặn cuộc chạy đua chiến tranh vũ khí hạt nhân đấu tranh cho một thể giới hoà bình . Để làm nổi bật vấn đề đó tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm , luận cứ theo một trình tự hợp lí . Các phần của bài viết liên kết chặt chẽ vời nhau , phần trước chuẩn bị cho phần sau , phần sau là kết quả của phần trước . Bởi thể bài viết đã tạo thành một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời .
 Mở đầu bài viết tác giả đưa ra luận điểm “nguy cơ hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất ”.Để làm nổi bật luận điểm này , người viết đã nêu rõ thời gian cụ thể , đưa ra những số liệu chính xác đó là ngày 8/8/1986 , 50.000 đầu đạn hạt nhân bố trí trên khắp hành tinh . Sau đó người viết đã dùng cách tính toán lí thuyết bình quân không trừ trẻ con , mỗi người ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ . Nếu lượng thuốc nổ này sẽ huy diệt 12 lần sự sống trên trái đất . Qua đó người viết đã khẳng định nguy cơ của chiến tranh hạt nhân là cực kì nguy hiểm , sẽ nhấn chìm toàn bộ thế giới này vào thảm hoạ diệt vong. 
 Để cho bài viết của mình có sức thuyết phục , tác giả còn chỉ rõ cuộc chạy đua chiến tranh vũ khí hạt nhân đi ngược lại lí tưởng của con người cực kì tốn kém phi lí và vô nhân đạo . Nó đã và đang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống của con người . Để làm nổi bật luận điểm này người viết đã dùng phép lập luận vừa giải thích vừa đưa ra những chứng cứ để chứng minh có đối chiếu so sánh trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau . Theo tác giả chỉ cần số tiền của hai chiếc tàu ngầm có thể chi phí để xoá lạn mù chữ cho toàn thế giới . Cũng chỉ cần số tiền chi phí cho một trăm máy bay và 7000 tên lửa
 vượt đại dương sẽ đủ tiền để cải thiện đời sống , cứu trợ cho 500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới . 
 Qua đó người đọc có thể thấy rằng chi phí cho chiến tranh vũ khí hạt nhân là cực kì tốn kém đi ngược lại lí trí của con người . Ai cũng mong muốn rằng số tiền đó để cải thiện đời sống thì thế giới này sẽ tươi đẹp biết bao . 
 Không những vậy , người viết còn chỉ rõ cuộc chạy đua chiến tranh vũ khí hạt nhân còn đi ngược lại quy luật tiến hoá của thiên nhiên . Người viết đã đưa ra những chứng cứ khoa học rất cụ thể chính xác . Theo tác giả phải mất 380 triệu năm thì con 
bướm bay được , 180 triệu năm thì bông hồng mới nở . 
 Phải trải qua bốn kì địa chất con người mới giao tiếp với nhâu bằng ngôn ngữ . Hay nói một cách khác, phải trải qua hàng triệu triệu năm , sự sống của con người , của sự vật mới hoàn thiện như ngày nay . Bởi thế , nếu chiến tranh nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hoá và trở về điểm xuất phát ban đầu , tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá . 
 Trên cơ sở thực hiện chiến tranh vũ khí hạt nhân như vậy , người viết đã đề ra nhiệm vụ phải ngăn chặn cuộc chạy đua vũ khí này để một thế giới không có v ... à của đôi mắt chính là biểu hiện của vẻ đẹp tâm hồn. Với đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, thiên nhiên sẵn sàng thua và nhường còn vẻ đẹp của Kiều làm cho thiên nhiên
________________________________________________
ôn luyện &bồi dưỡng ngữ văn 9 vào THPT
Năm học : 2009 - 2010
 Chuyên đề 
Tu từ từ vựng Tiếng Việt
Bài 1: So sánh
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là so sánh?
 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 VD:
- Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
 (Nguyễn Du)
 - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
 (Tô Hoài)
 2. Cấu tạo của phép so sánh
 So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thờng gồm 4 yếu tố:
 - Vế A : Đối tượng (sự vật) đợc so sánh.
 - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
 - Từ so sánh.
 - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
 Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được so sánh)
Phương diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây
Bà già
Dừa
Trắng
sóng sánh
đủng đỉnh
Nh
Nh
Nh là
bông
bát nớc chè
đứng chơi
 + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tó (4) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
 Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
 + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.
 + Yếu tố (3) có thể là các từ như: gióng, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,bấy nhiêu, hơn, kém  Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
Như có sắc thái giả định
Là sắc thái khẳng định
Tựa thể hiện mức đọ cha hoàn hảo,
 + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi.
 VD:
Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
 3. Các kiểu so sánh
 Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
 a) So sánh ngang bằng
 Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêubấy nhiêu.
 Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ngời nghe, ngời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thờng mang tính chất cường điệu.
 VD: Cao như núi, dài như sông
 (Tố Hữu)
 b) So sánh hơn kém
 Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì
 VD: 
 - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
 Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, cha, chẳng vào trong câu và ngợc lại.
 VD:
 Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
 Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
 4. Tác dụng của so sánh
 + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
 VD:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
 (Ca dao)
 + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tởng tợng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
 VD:
Tàu dừa chiếc lợc chải vào mây xanh
 Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lợc bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Nh đứng đống lửa như ngồi đống than
Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
Gải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi
Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
 Gợi ý:
 a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
 b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người.
 c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để ngời khác hiểu đợc cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối và hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
 (Ca dao)
 Gợi ý:
 Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
 - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ.
 Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp một – đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi ngời mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều u điểm đáng quý.
 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
 a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
 (Trần Đăng Khoa)
 b) Quê hơng là chùm khuế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
 (Đỗ Trung Quân)
 Gợi ý:
 Chú ý đến các so sánh
 a) Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng
 b) Quê hương là chùm khuế ngọt
 Quê hương là đường đi học
_____________________________________________________________
Bài 2 : Nhân hoá
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là nhân hoá ?
 Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tợng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,  trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
 Từ nhân hoá nghĩa là trở thành ngời. Khi gọi tả sự vật người ta thờng gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá.
 VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
 (Trần Đăng Khoa)
 2. Các kiểu nhân hoá
 Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây:
 + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
 VD:
 Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :
 - Chị Cốc béo xù đứng trớc cửa nhà ta đấy hả ?
 (Tô Hoài)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người đợc dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
 VD :
Muôn nghìn cây mía
Múa gơm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
 (Trần Đăng Khoa)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên
 VD :
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
 (Trần Đăng Khoa)
 + Trò chuyện tâm sự với vật nh đối với ngời
 VD :
Khăn thơng nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thơng nhớ ai
Khăn vắt trên vai
 (Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về phơng mặt trời mọc...
 (Bóng cây kơ nia)
 3. Tác dụng của phép nhân hoá
 Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật đợc gần gũi với con ngời hơn.
 VD :
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm qua chết dới bóng cây sau nhà.
 (Trần Đăng Khoa)
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
 Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
 Gợi ý:
 - Chú ý cách xng hô của ngời đối với trâu. Cách xưng hô như vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi.
 2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
	a)	 Trong gió trong ma
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trớc.
 (Ngọn đèn đứng gác)
 Gợi ý:
 Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ngời nh:
Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trớc.
___________________________________________________________
Bài 3 : ẩn dụ
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là ẩn dụ ?
 ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tượng đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh đợc nêu lên.
 Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tợng đợc so sánh ngầm phải có nét tơng đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
 Câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 (Viễn Phơng)
 Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
 Hoặc
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
 (Nguyễn Khoa Điềm)
 Ca dao có câu:
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
 Bến đợc lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị ngời có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nớc thờng gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có ngời có tấm lòng thuỷ chung.
 ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thờng xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ đợc chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
 2. Các kiểu ẩn dụ
 Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
 + ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
 VD:
Ngời Cha mái tóc bạc
 (Minh Huệ)
 Lấy hình tượng Ngời Cha để gọi tên Bác Hồ.
 + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
 VD:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thứp lên lửa hồng.
 (Nguyễn Đức Mậu)
 Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.
 + ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
 VD:
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
 Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
 + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
 VD:
Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.
 (Tố Hữu)
 Hay:
Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng ngời sang những chuyến đò
 (Xuân Diệu)
 3.Tác dụng của ẩn dụ
 ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tợng nhng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn ngời đọc người nghe.
 VD :
 Trong câu : Ngời Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.
II/ bài tập

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_them_ngu_van_9_phan_1_2.doc