I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
1/ Kiến thức:
-Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.
-Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất .
- Đặc điểm của mỗi ngôi kể.
2/ Kĩ năng:
-Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích howpjtrong văn bản tự sự.
-Vận dụng ngôi kể vào đọc-hiểu văn bản tự sự.
Tuần 9 Ngày soạn: 15/10/2012 Tiết 33 Ngày dạy:18/10/2012 Tập làm văn: NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự. -Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất . - Đặc điểm của mỗi ngôi kể. 2/ Kĩ năng: -Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích howpjtrong văn bản tự sự. -Vận dụng ngôi kể vào đọc-hiểu văn bản tự sự. 3/ Giáo dục: Giáo dục HS biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp khi làm văn tự sự. II/ Chuẩn bị: 1/ Gáo viên: Nghiên cứu bài dạy. 2/ Học sinh: Đọc kĩ bài và soạn bài, chuẩn bị theo sự phân công. III/ Lên lớp: 1) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ÚHoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp ,giải thích –minh họa Hỏi: Ngôi kể là gì? Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ ba? -> HS dựa vào SGK để trả lời. - HS đọc đoạn văn và các yêu cầu để tìm hiểu ngôi kể. Hỏi: Đoạn 1 được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó? -> HS trình bày->nhận xét, bổ sung. Hỏi: Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao để nhận ra điều đó? - HS trình bày->Lớp nhận xét - GV chốt ý. Hỏi: Người xưng tôi trong đoạn 2 là nhân vật hay là tác giả? Hỏi: Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trải qua? - HS trình bày-> HS nhận xét. - GV chốt ý. Hỏi: Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 -> thành ngôi thứ ba. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào? Hỏi: Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất được không? Vì sao? - HS trình bày->nhận xét - GV chốt ý. -> HS rút ra bài học qua ghi nhớ. ÚHoạt động 3: PP nêu và giải quyết vấn đề ,vấn đáp ,trao đổi đàm thoại. - GV tổ chức HS làm bài tập theo nhóm: tổ 1+2-> bài 1; tổ 3 + 4 -> bài 2. -> Đại diện nhóm trình bày - Lớp nhận xét. - HS đọc bài tập 6 -> HS viết đoạn văn. -> Trình bày. I/ Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự: 1. Ví dụ: * Đoạn 1: Kể theo ngôi thứ ba vì người kể giấu mình. -> Kể tự do, linh hoạt. - Không thể thay đổi ngôi kể vì một người không thể có mặt ở nhiều nơi. * Đoạn 2: Kể theo ngôi thứ nhất vì người kể hiện diện, xưng tôi: Dế Mèn. -> Bị hạn chế điểm nhìn nhưng trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ. 2/ Ghi nhớ: - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. - Khi gọi tên các nhân vật, người kể dấu mặt đi -Khi tự xưng là “tôi” kể thao ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe II/ Luyện tập: Bài 1: Thay tôi = Dế Mèn -> Có sắc thái khách quan. Bài 2: Thay Thanh, chàng = tôi -> Tô dậm thêm sắc thái tình cảm. Bài 3: Truyện cây bút thần được kể theo ngôi thứ ba. Bài 5: Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể thứ nhất. Bài 6: Viết đoạn văn 4) Củng cố: Hỏi: Ngôi kể là gì? Vai trò của từng ngôi kể. Hỏi: Để kể chuyện linh hoạt, người kể làm gì? 5) Dặn dò: - Học ghi nhớ SGK/ 89. - Làm bài tập 4 (SGK/ 90). - Chuẩn bị bài Ông lão đánh cá và con cá vàng: IV.Rút kinh nghiệm: .. . Tuần 9 Ngày soạn: 15/10/2012 Tiết 34 Ngày dạy:18/10/2012 Văn bản: HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích của A. Pu - skin ) I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Nhan vật ,cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì. -Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết ,sự đối lập của các nhân vật ,sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng ,hoang đường. 2/ Kĩ năng: -Đọc –hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì. -Phân tích các sự kiện trong truyện -Kể lại được câu chuyện. *GDKNS:Tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái ,sự công bằng . 3/ Giáo dục: Rèn luyện tính chân thật, nhân hậu. Giáo dục HS về lòng biết ơn đối với người đã giúp đỡ mình. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: Nghiên cứu bài dạy + tranh minh hoạ. 2/ Học sinh: Tìm hiểu văn bản và soạn bài, chuẩn bị theo sự phân công. III/ Tiến trình lên lớp: 1) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: 1) Nêu ý nghĩa của truyện Cây bút thần? 2) Qua nhân vật Mã Lương, em thích nhất ở nhân vật điều gì? Đáp án: 1. Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật và ước mơ về khả năng kì diệu của con người. 2. Nhân vật Mã Lương: tài năng, vượt khó, khảng khái, nhân hậu -> HS chọn và giải thích. 3) Bài mới Hoạt động của GV và HS ÚHoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp tái hiện ,giải thích –minh họa ,đọc phân vai - GV hướng dẫn HS đọc phân vai. -> HS nhận xét cách đọc của các bạn. - HS đọc chú thích - GV lưu ý chú thích *. - GV dùng tranh minh hoạ - HS kể truyện theo tranh. Hỏi: Văn bản chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? - HS trình bày - GV chốt ý. *Hoạt động 3 : Phương pháp vấn đáp ,nêu và giải quyết vấn đề ,thuyết trình ,bình giảng Hỏi: Truyện có bao nhiêu nhân vật chính, phụ? Hỏi: Cuộc sống của vợ chồng ông lão gợi cho em liên tưởng đến cuộc sống người lao động Nga như thế nào? Hỏi: Thái độ và hành động của ông lão trước những yêu cầu của mụ vợ? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Qua nhân vật ông lão, tác giả muốn gửi gắm điều gì? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Sự bội bạc của mụ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt ý. Hỏi: Cách đối xử của mụ vợ đối với chồng? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Mụ mang bản chất của giai cấp nào? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Cá vàng tượng trưng cho điều gì? Hỏi: Nhận xét về biển cả? Hỏi: Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổ như thế nào? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Câu chuyện kết thúc như thế nào? Nêu ý nhĩa của cách kết thúc đó? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. Hỏi: Bài học rút ra từ tác phẩm là gì? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ývà GDKNS cho học sinh cần tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái ,sự công bằng . Hỏi: Nêu những nét nổi bật về nghệ thuật của tác phẩm? - HS trình bày-> nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng, chốt ý. - HS đọc ghi nhớ SGK Nội dung I/ Đọc - Hiểu văn bản: 1/ Đọc 2/Chú thích 3/ Kể: 4/Bố cục: 3 phần - Mở bài: Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh sống. - Thân bài: Ông lão bắt và thả cá vàng. Nhiều lần cá vàng trả ơn ông lão. - Kết bài: Vợ chồng ông lão trở về cuộc sống xưa. II/ Phân tích: 1) Nhân vật ông lão: - Lão ngư nghèo khổ, chăm chỉ, lương thiện, rộng lượng, tự bằng lòng với cuộc sống của mình. - Trước những yêu cầu của mụ vợ: + 3 lần đầu: nhất nhất làm theo. + lần 4: phản đối yếu ớt + Lần 5: không dám làm trái - Dáng vẻ: lóc cóc, lủi thủi ® sợ vợ, nhu nhược, vô tình tiếp tay cho vợ, trở thành nạn nhân khốn khổ của vợ Þ Phê phán một số người thỏa hiệp, nhu nhược với những kẻ quyền thế, tiếp thêm sức cho họ trong cuộc đấu tranh chống cường quyền, bảo vệ công lý. 2) Nhân vật mụ vợ: - Tham lam: + Vật chất: máng lợn, ngôi nhà, cung điện... + Quyền lực, danh vọng: Nhất phẩm phu nhân, Nữ hoàng, Long Vương. ® Yêu cầu tăng dần, tham lam vô độ, không giới hạn. - Đối xử với chồng: mắng, quát to hơn, tát vào mặt...® bội bạc, tàn nhẫn. Þ mang bản chất của giai cấp bóc lột, chà đạp lên tình cảm và đạo đức bằng mọi cách để đạt được danh vọng. 3) Nhân vật cá vàng và biển cả: - Cá vàng: khả năng kỳ diệu của con người, sự biết ơn, trừng phạt thích đáng kẻ tham lam ® công lý. - Biển cả: “Gợn sóng êm ả”, “Nổi sóng dữ dội”®Nghệ thuật tăng tiến nhấn mạnh những thay đổi của mụ vợ® Chân lý được thực hiện. 4) Cách kết thúc truyện: - Kết cấu vòng tròn - Sự trừng phạt thích đáng: Mụ vợ sẽ đau khổ, dằn vặt và tiếc nuối. 5) Bài học: - Bài học về lòng biết ơn, nhân từ. - Bài học thích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. - Không thỏa hiệp, nhu nhược mà phải đấu tranh chống lại cái ác. 6) Nghệ thuât: - Tương phản. - Trùng lặp và tăng tiến. - Mơ và thực, kì diệu, hoang đường và bình thường, giản dị. - Nhân hóa . * Ghi nhớ: 4) Củng cố: Hỏi: Nêu nội dung, nghệ thuật nổi bật của truyện? Hỏi: Qua truyện, em rút ra bài học gì? 5) Dặn dò: - Đọc lại truyện và học ghi nhớ SGK/ 96. - Chuẩn bị bài Thứ tự kể trong văn tự sự: IV. Rút kinh nghiệm: . . Tuần 9 Ngày soạn: 15/10/2012 Tiết 35 Ngày dạy:19/10/2012 Tập làm văn: THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: - Hai cách kể -hai thứ tự kể “xuôi”, có thể kể “ngược” . -Điều kiện cần có khi kể “ngược” . 2/ Kĩ năng: -Chọn thuwstuwj kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung. -Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình. 3/ Giáo dục: HS có ý thức trong việc lựa chọn thứ tự kể khi làm văn tự sự. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: Nghiên cứu bài dạy + bảng phụ tóm tắt các sự việc. 2/ Học sinh: Tìm hiểu bài, soạn bài và chuẩn bị bảng phụ. III/ Tiến trình lên lớp: 1) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: 1) Ngôi kể là gì? Có những ngôi kể nào? Đáp án: 1. Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. Có hai ngôi kể chính trong văn tự sự: kể theo ngôi thứ ba và kể theo ngôi thứ nhất. 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ÚHoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp tái hiện ,giải thích –minh họa ,nêu và giải quyết vấn đề Hỏi: Hãy tóm tắt các sự việc trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. - HS trình bày bảng phụ - Lớp nhận xét, bổ sung. Hỏi: Cho biết các sự việc trong truyện được kể theo thứ tự nào? - HS trả lời . - GV bổ sung, làm rõ thứ tự. -> rút ra thứ tự kể xuôi. Hỏi: Thế nào là thứ tự kể xuôi (thứ tự tự nhiên)? - HS trả lời. i: Kể theo thứ tự đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì? -> GV nhấn mạnh thứ tự kể xuôi và chuyển ý. Hỏi: Thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào? -> HS trình bày bằng bảng phụ. - HS nhận xét, bổ sung. - GV nhấn mạnh đây là thứ tự kể tự nhiên. Hỏi: Bài văn đã kể lại theo thứ tự nào? -> HS lên bảng sắp xếp theo thứ tự của bài văn bằng cách viết số thứ tự. - Lớp nhận xét. - GV rút ra nhận xét và ghi bảng: thứ tự kể ngược. Hỏi: Thế nào là kể theo thứ tự kể ngược? Hỏi: Vậy kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh điều gì? -> Qua việc tìm hiểu trên, em hãy nhắc lại cách kể xuôi và kể ngược. - HS đọc ghi nhớ SGK/ 98 ÚHoạt động 3: PP nêu và giải quyết vấn đề - HS đọc bài tập 1. Hỏi: Nêu yêu cầu của bài tập? -> Đại diện nhóm trìnhbày. - HS nhận xét, bổ sung. - HS đọc bài tập 2 - GV ghi đề lên bảng. - HS lên xác định yêu cầu đề. - GV tổ chức HS lập dàn bài theo nhóm. - Đại diện nhóm trình bày. - Lớp nhận xét, bổ sung. Hỏi: Em lập dàn bài kể theo thứ tự nào? I/ Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự: 1) Ví dụ: 1. Tóm tắt các sự việc trong văn truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng: - Giới thiệu hai vợ chồng ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng và thả cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả của mỗi lần. -> Đó là thứ tự gia tăng của lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ và cuối cùng bị trả giá. => Thứ tự tự nhiên (kể xuôi) -> có ý nghĩa tố cáo và phê phán. 2. Bài văn (SGK/ 97): - Thứ tự thực tế của các sự việc: + Ngỗ mồ côi, lêu lỏng, bị mọi người xa lánh. + Ngỗ tìm cách trêu chọc mọi người đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. + Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai tới cứu. + Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc. - Thứ tự kể: hậu quả -> nguyên nhân (kể ngược). => Nổi bật ý nghĩa của một bài học. 2) Ghi nhớ: II/ Luỵện tập: Bài 1: - Kể theo thứ tự: kể ngược, theo dòng hồi tưởng. - Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. - Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò: cơ sở cho việc kể ngược. Bài 2: Dàn bài a. Mở bài: Giới thiệu chuyến đi chơi xa lần đầu tiên của em. b. Thân bài: Kể diễn biến của chuyến đi xa đó: + Trước khi đi; trên đường đi; nơi đến + Kết thúc chuyến đi. c. Kết bài: Cảm nghĩ về lần đầu tiên em được đi chơi xa. 4) Củng cố: Hỏi: Thế nào là kể theo thứ tự tự nhiên, kể theo thứ tự kể ngược? Hỏi: Khi nào thì ta có thể kể ngược? 5) Dặn dò: - Học ghi nhớ SGK/ 98 và xem lại bài tập 2. - Xem các đề bài SGK/ 99 và chuẩn bị để làm bài viết số 2 (làm tại lớp): đọc, tìm hiểu yêu cầu đề và lập dàn ý cho các đề đó. IV. Rút kinh nghiệm: ... ... Tuần 9 Ngày soạn:19/10/2012 Tiết 36 Ngày dạy:21/10/2012 Văn bản: Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn) I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Đặc điểm của nhân vật ,sự kiện ,cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. -Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn. -Nghệ thuật đặc sắc của truyện :mượn truyện loài vật để nói chuyện con người ,ẩn bài học triết lí;tình huống bất ngờ,hài hước,độc đáo. 2/ Kĩ năng: +Kĩ năng bài học: -Đọc -hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. - Biết liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế phù hợp. -Kể lại được truyện. +Giáo dục kĩ năng sống: -Tự nhận thức giá trị của các ứng xử ,khiêm tốn ,dũng cảm ,biết học hỏi trong cuộc sống. 3/ Thái độ::HS có ý thức mở rộng hiểu biết của mình bằng mọi hình thức . II/ Chuẩn bị: -Giáo viên: Nghiên cứu kĩ bài ở sách chuẩn kiến thức ,Sgk và Sgv, soạn bài. - Học sinh: Đọc, tìm hiểu khái niệm và văn bản + chuẩn bị theo sự phân công. III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: -Câu hỏi 1 : Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” sử dụng những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nào? -Câu hỏi: 2. Nêu ý nghĩa của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”? *Đáp án: -Câu1. Nghệ thuật: + Sự đối lặp tăng tiến của các tình huống cốt truyện. + Sự đối lập giữa các nhân vật + yếu tố tưởng tượng hoang đường. -Câu 2. Ý nghĩa: + Ca ngợi lòng biết ơn đối với người nhân hậu; + Nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ÚHoạt động 1:Khởi động.Phương pháp thuyết trình. *Hoạt động 2:Phương pháp vấn đáp tái hiện ,nêu và giải quyết vấn đề - HS đọc chú thích * SGK/ 100. - GV giải thích nghĩa của từ: ngụ, ngôn. ( Ngôn: lời nói; Ngụ: hàm chứa ý kín đáo.) --Hỏi:Nêu định nghĩa truyện ngụ ngôn? ÚHoạt động 3: Phương pháp vấn đáp. - GV hướng dẫn cách đọc. - HS đọc truyện (2 em) -> HS nhận xét cách đọc. - HS kể lại truyện. ÚHoạt động 4: Phương pháp vấn đáp,Phương pháp thuyết trình,kĩ thuật trình bày. -Hỏi:Hoàn cảnh sống của ếch có gì đặc biệt? (Sống ở đâu? thời gian bao lâu?sống xung với những loài vật nào?) --Hỏi:Hoàn cảnh ấy đã ảnh hưởng đến cách nhìn cách nghĩ của ếch như thế nào? -HS trả lời lớp nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét ,bổ sung. --Hỏi:Em có nhận xét gì về tính cách của ếch? -GV phân tích, bình giảng để khắc sâu kiến thức:ếch sống trong một không gian nhỏ hẹp nnhư vậy nên tiếng kêu ồm ộp của nó vang động và làm cho con vật nhỏ bé sống xung quanh ếch cảm thấy sợ nó .Hằng ngày dưới đáy giếng nhìn lên trên bầu trời ếch lại cứ tưởng trời bằng vung nên ếch ta lại càng huênh hoang hơn ->trở nên chủ quan và kiêu ngạo --Hỏi:Khi ra khỏi giếng, ếch có thái độ như thế nào? --Hỏi: Em hiểu nhâng nháo nghĩa là gì? --Hỏi:Vì sao ếch lại có thái độ như vậy? -HS trả lời ,lớp nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét chốt ý. --Hỏi:Kết cục thì chuyện gì xảy ra với ếch? --Hỏi:Qua truyện “ếch ngồi đáy giếng” em rút ra bài học gì cho bản thân.? ý nghĩa của bài học?(Giáo dục kĩ năng sống: kĩ thuật trình bày) - HS trả lời,lớp nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét ,bổ sung ,chốt ý. GVGDHS:Tự nhận thức giá trị của các ứng xử ,khiêm tốn ,dũng cảm ,biết học hỏi trong cuộc sống. ÚHoạt động 5: Phương pháp vấn đáp,khái quát --Hỏi:Nêu cảm nhận của bản thân về nghệ thuật,ý nghĩa của truyện của truyện“ếch ngồi đáy giếng” -Học sinh thảo luận theo cặp1 phút) -Đại diện các cặp trả lời ,lớp nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét ,thuyết trình,chốt ý về nghệ thuật ,ý nghĩa của truyện. -HS đọc ghi nhớ Sgk. -Hỏi:Em thấy thành ngữ nào gần gũi với truyện “ếch ngồi đáy giếng”? I/ Định nghĩa truyện ngụ ngôn: -Truyện ngụ ngôn :Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc bằng văn vần ,mượn chuyện về đồ vật ,loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió ,kín đáo chuyện con người ,nhằm khuyên nhủ ,răn dạy người ta bài học nào đó. II/ Đọc - Hiểu văn bản: 1. Đọc 2. Kể: III/ Phân tích: 1. Ếch khi ở trong giếng: - Sống lâu ngày trong giếng. - Xung quanh toàn là con vật bé nhỏ. - Ếch cất tiếng kêu làm các con vật kia hoảng sợ. =>Khiến nó nghĩ nó là con vật mạnh nhất. - Thấy bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung. -> Môi trường sống nhỏ bé, tầm nhìn hạn hẹp. => kiêu ngạo, chủ quan 2. Ếch khi ra khỏi giếng: - Nhâng nháo, chả thèm để ý đến xung quanh. ->Ở môi trường mới nhưng chủ quan ,không thận trọng.(Vẫn giữ tính khí,thói quen cũ) -> Bị trâu giẫm bẹp->Chết vì sự kiêu ngạo chủ quan. 3. Bài học: -Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh . -Không được chủ quan ,kiêu ngạo ,coi thường người khác, những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt,có khi bằng cả mạng sống. -Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. IV/ Tổng kết: -Nghệ thuật: +Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống. +Cách nói ngụ ngôn ,cách giáo huấn tự nhiên,đặc sắc. +Cách kể bất ngờ ,hài hước kín đáo, -Ý nghĩa của văn bản: +Truyện “ếch ngồi đáy giếng”ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. *Ghi nhớ Sgk - Thành ngữ: “ếch ngồi đáy giếng” 4. Củng cố: -Giáo viên củng cố lại bài học. 5. Dặn dò: -Đọc lại truyện và kể truyện theo đúng trình tự các sự việc. -Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác. - Chuẩn bị bài “Thầy bói xem voi” IV. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: