Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - năm 2009 - Tiết 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)

Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - năm 2009 - Tiết 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)

a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:

- Giải thích được kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng theo quan niệm của Men đen.

- Trình bày được quy luật phân ly độc lập.

- Phân tích được ý nghĩa của quy luật với chọn giống và tiến hóa.

b. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh.

 

doc 8 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 2809Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - năm 2009 - Tiết 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3. 9. 09 	 Ngày giảng: 9G: 10/09/09 
TIẾT 5:
 LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG 
(TIẾP THEO)
Mục tiêu:
Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
Giải thích được kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng theo quan niệm của Men đen.
Trình bày được quy luật phân ly độc lập.
Phân tích được ý nghĩa của quy luật với chọn giống và tiến hóa.
Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. 
Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 
 Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9.
	Tranh vẽ phóng to các hình 5 trang 17.
	Bảng phụ bảng 5 trang 18, phiếu học tập
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới
Tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9G:..
Kiểm tra bài cũ: (5’ - kiểm tra miệng)
?HSTB: Căn cứ vào đâu mà Men đen cho rằng: các tính trạng màu sắc màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?Biến dị tổ hợp là gì? Biến dị tổ hợp xuất hiện phổ biến ở sinh vật có hình thức sinh sản nào?
Căn cứ vào (4 điểm): Căn cứ vào tỉ lệ phân ly kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ phân ly các tính trạng hợp thành nó.
Biến dị tổ hợp (4 điểm): Là biến dị hình thành do sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P.
Biến dị tổ hợp xuất hiện (2 điểm): Xuất hiện phong phú ở những sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính (giao phối).
Đặt vấn đề vào bài mới: Với kết quả thu được từ thí nghiệm lai hai cặp tính trạng, Men đen đã giải thích như thế nào cho vấn đề phát hiện? Quy luật phân ly được phát biểu như thế nào? Nó có ý nghĩa gì trong chọn giống và tiến hóa?
Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức trọng tâm
GV
Chuyển:Để biết Men đen giải thích như thế nào cho kết quả thu được từ thí nghiệm bằng quan niệm của mình? Ta xét:	
I. Men đen giải thích kết quả thí nghiệm: (20’)
Hoạt động I: Tìm hiểu về cách giải thích kết quả thí nghiệm của Men đen.
Mục tiêu: Học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan niệm của Men đen. Trình bày được nội dung quy luật phân ly độc lập của Men đen
Thực hiện: Hoạt động nhóm
TB
TB
TB
GV
GV
KG
KG
KG
NH
NH
GV
KG
KG
TB
GV
(HS nghiên cứu thông tin mục III trang 17 kết hợp tranh vẽ hình 5 trang 17, nghiên cứu lại bảng 4 trang 15 đã hoàn thành)
Từ bảng 4 và thông tin mục III, em có nhận xét gì về tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng (vàng, xanh); (trơn, nhăn)?
Tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng đều là 3:1
3 hạt vàng : 1 hạt xanh
3 hạt trơn: 1 hạt nhăn
Từ đó Men đen cho rằng: Mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định.
Men đen đã ký hiệu bằng cho các chữ cái cho các cặp nhân tố di truyền nào?
Nhân tố di truyền A quy định hạt vàng.
Nhân tố di truyền a quy định hạt xanh
Nhân tố di truyền B quy định vỏ trơn
Nhân tố di truyền b quy định vỏ nhăn.
Trong thí nghiệm Men đen đã tiến hành cho lai những cặp tính trạng tương phản nào? Hãy xác định kiểu gen của mỗi cặp tính trạng?
Hạt vàng vỏ trơn: AABB
Hạt xanh vỏ nhăn: aabb
Để biết cách viết các loại giao tử được tạo thành trong giảm phân, lưu ý những vấn đề sau:
Trong tế bào sinh dưỡng, nhiễm sắc thể tồn tại thành cặp, gen nằm trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành cặp tương ứng. 
Ví dụ: AABB trong đó: AA quy định hạt vàng, BB quy định vỏ trơn. Do đó AABB quy định hạt vàng vỏ trơn.
Khi hình thành giao tử, có sự phân ly độc lập của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng dẫn đến sự phân ly của các cặp gen tương ứng. Do vậy, ở mỗi giao tử chỉ mang một gen trong cặp tương ứng.
Ví dụ: AA phát sinh 1 giao tử mang gen A
 BB phát sinh 1 giao tử mang gen B.
Như vậy: 
Ở cơ thể đậu Hà lan với tính trạng hạt vàng vỏ trơn có kiểu gen AABB phát sinh giao tử cho 1 loại giao tử duy nhất mang gen AB. 
Tương tự ở cơ thể đậu Hà lan với tính trạng hạt xanh vỏ nhăn có kiểu gen aabb phát sinh giao tử cho một loại giao tử duy nhất mang gen ab.
Trong thụ tinh: sự tái tổ hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử mang các gen nói trên cho một loại hợp tử duy nhât ở F1 là AaBb. Do A át a, B át b nên F1 đều biểu hiện kiểu hình là hạt vàng trơn.
Có thể xét riêng từng cặp để xác định được giao tử được tạo thành.
Aa: cho 2 loại giao tử A và a
Bb: cho 2 loại giao tử B và b.
Ghép các giao tử ở cả hai cặp ta có các giao tử: AB, Ab, aB, ab. Đó chính là 4 loại giao tử được tạo thành từ cơ thể dị hợp AaBb trong quá trình phát sinh giao tử.
Như vậy ở cặp gen dị hợp AaBb, để cho ra 4 loại giao tử các cặp gen tương ứng phải phân li độc lập với nhau (A và a), (B và b). Các gen không tương ứng thì tổ hợp tự do với nhau (A- B, A-b, a-B, a-b).
Từ hình 5 đã quan sát, một em hãy lên bảng viết sơ đồ lai từ P đến F1?
(GV treo tranh câm hình 5 lên bảng yêu cầu HS viết sơ đồ lai, Hs khác nhận xét bổ sung)
P: Hạt vàng vỏ trơn × Hạt xanh vỏ nhăn
 AABB aabb
GP: AB ab
F1: AaBb
Một em xác định giao tử của F1 và viết kiểu gen của F2?
AaBb cho 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab
F2: ở F2 sự kết hợp của các giao tử đực và cái sẽ tạo kiểu gen của F2
(GV có thể yêu cầu mỗi HS hoàn thành 1 cột ngang của hình 5)
G
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Căn cứ vào ký hiệu các gen và kiểu gen của P đến F2 một em hãy xác định kiểu hình của P đến F2 bằng cách gắn các kiểu hình có sẵn vào bảng cho phù hợp?
(GV có thể cho vài HS lên xác định kiểu hình)
Để tìm hiểu tại sao ở F2 lại có kết quả như vậy, cả lớp hoạt động nhóm. Các nhóm thảo luận hoàn thành lệnh trang 17, 18.
Câu 1: Giải thích tại sao ở F2 lại có tới 16 hợp tử?
Là kết quả của sự kết hợp ngẫu nhiên qua thụ tinh của 4 loại giao tử đực với 4 loại giao tử cái. 
Câu 2: Điền nội dung phù hợp vào bảng 5 trang 18
Hạt vàng vỏ trơn
hạt vàng nhăn
Hạt xanh trơn
hạt xanh nhăn
Tỉ lệ của mỗi kiểu gen ở F2
1AABB
2AABb
2AaBB
4AaBb
1AAbb
2Aabb
1aaBB
2aaBb
1aabb
9A-B
3A-bb
3aa-B
1aa-bb
Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2
9 vàng- trơn
3 vàng- nhăn
3 xanh- trơn
3 xanh- trơn
(GV gọi các nhóm báo cáo ở nội dung xác định tỉ lệ kiểu hình có thể gọi một số HS xác định, mỗi HS xác định 1 cột)
Để xác định các nhóm báo cáo kết quả đã chính xác hay chưa, các em quan sát trên tranh vẽ
(GV chỉ tranh, giải thích kết quả thí nghiệm trên tranh)
Từ bảng 5 em có nhận xét gì về sự di truyền của các cặp tính trạng trong phép lai?
Các cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau
Vậy Men đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình như thế nào?
Men đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen quy định các tính trạng trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Với thí nghiệm lai hai cặp tính trạng, bằng phương pháp phân tích tỉ lệ di truyền các tính trạng ở các thế hệ lai, Men đen đã phát hiện ra quy luật phân li độc lập của các cặp tính trạng. Vậy nội dung quy luật phân li độc lập được phát biểu như thế nào? 
“ Các cặp nhân tố di truyền đã phân ly độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”.
Lưu ý: Nội dung của quy luật chỉ đúng trong trường hợp:
P thuần chủng về cặp tính trạng được chọn để lai
Tính trạng phải trội hoàn toàn
Các cặp tính trạng được quy định bởi hai cặp gen (hai cặp nhân tố di truyền) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
Như vậy: Các cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau thì di truyền độc lập với nhau.
Gọi A quy định cho tính trạng hạt vàng, a quy định cho tính trạng hạt xanh.
Gọi B quy định cho tính trạng vỏ trơn, b quy định cho tính trạng vỏ nhăn.
Þ Hạt vàng vỏ trơn có kiểu gen: AABB
 Hạt xanh vỏ nhăn có kiểu gen aabb.
Ta có sơ đồ lai: 
P: V. trơn X. nhăn
 AABB × aabb
G: AB ab
F1: AaBb (v. trơn)
G: AB, Ab, aB, ab
F2: 
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
VT
AABb
VT
AaBB
VT
AaBb
VT
Ab
AABb
VT
AAbb
VN
AaBb
VT
Aabb
VN
aB
AaBB
VT
AaBb
VT
aaBB
XT
aaBb
XT
ab
AaBb
VT
Aabb
VN
aaBb
XT
aabb
XN
Þ Men đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen quy định các tính trạng trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Nội dung quy luật phân ly độc lập: “ Các cặp nhân tố di truyền đã phân ly độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”.
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật:
P thuần chủng về cặp tính trạng được chọn để lai.
Tính trạng phải trội hoàn toàn
Các cặp tính trạng được quy định bởi hai cặp gen (hai cặp nhân tố di truyền) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
GV
Chuyển:Ta đã xét xong thí nghiệm của Men đen và giải thích được kết quả của thí nghiệm bằng quan niệm của Men đen. Vậy, quy luật phân ly độc lập có ý nghĩa gì? Ta xét:
IV. Ý nghĩa của quy luật phân ly độc lập: (13’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về ý nghĩa của quy luật phân ly độc lập
Mục tiêu: HS nắm được phân tích được ý nghĩa của quy luật với chọn giống và tiến hóa.
Thực hiện: Hoạt động độc lập của học sinh.
TB
KG
GV
KG
KG
TB
KG
GV
(HS nghiên cứ thông tin mục IV trang 18)
Trong thí nghiệm của Menđen xuất hiện những biến dị tổ hợp nào?
Hạt vàng, vỏ nhăn
Hạt xanh, vỏ trơn
Có sự xuất hiện biến dị tổ hợp là do đâu?
Là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tố di truyền (các cặp gen tương ứng) của P trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh đã hình thành các kiểu gen khác kiểu gen của P như AAbb, Aabb, aaBB, aaBb.
Như vậy: Trong thí nghiệm của Men đen với phép lai hai cặp tính trạng do hai cặp gen tương ứng chi phối, ở F2 đã xuất hiện 16 loại hợp tử, trong đó có 9 loại kiểu gen với 4 loại kiểu hình khác nhau.
Nếu gọi n là số cặp tính trạng thì:
Số loại giao tử được tạo thành là 2n
Số hợp tử là 4n
Số kiểu hợp tử khác nhau là 3n
Từ công thức trên, với thí nghiệm của Men đen ta có thể tính được ngay: 
Số cặp tính trạng là 2Þ n = 2
Số hợp tử: 4n = 42 = 16
Số kiểu hợp tử khác nhau: 3n = 32 = 9
Trên thực tế, ở sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất nhiều gen, các gen này thường tồn tại ở thể dị hợp.
Vậy em có nhận xét gì về số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu?
Do sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu là cực kỳ lớn
Hay nói cách khác: biến dị tổ hợp là cực kỳ lớn.
Tại sao biến dị tổ hợp lại vô cùng phong phú ở sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính?
Do ở sinh vật giao phối trong kiểu gen có nhiều gen, các gen lại thường tồn tại ở thể dị hợp, qua giảm phân và thụ tinh có sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra nhiều biến dị được nhân lên nhanh chóng do đó biến dị tổ hợp vô cùng phong phú. 
Hay nói ngắn gọn: Nguyên nhân để dẫn đến sự phong phú biến dị tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính là do biến dị sẽ được nhân lên nhanh chóng qua quá trình giao phối.
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa như thế nào?
Là một trong những nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến hóa.
Tại sao nói biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chọn giống và tiến hóa?
Trong quá trình sinh sản ở các loài sinh sản hữu tính, sự xắp xếp (tổ hợp lại các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh đã tạo ra ở thế hệ con lai nhiều kiểu gen và kiểu hình mới so với bố mẹ ban đầu làm tăng tính đa dạng, phong phú của loài.
Trong quá trình tiến hóa: Tính đa dạng ở sinh vật giúp cho loài có thể phân bố và thích nghi được với nhiều môi trường sống khác nhau làm tăng khả năng tồn tại của loài trước các tác động của môi trường sống. Tính đa dạng của sinh vật còn là nguyên liệu của quá trình chọn lọc tự nhiên.
Trong quá trình chọn giống: Tính đa dạng về kiểu gen và kiểu hình ở sinh vật còn cung cấp cho con người nguồn nguyên liệu để dễ dàng chọn giữ lại các đặc điểm mong muốn. Trong công tác chọn giống người ta ứng dụng các phương pháp lai để tạo ra nguồn biến dị tổ hợp rồi từ đó chọn ra các giống vật nuôi và cây trồng có năng xuất cao, phẩm chất tốt.
Từ đó ta có thể khẳng định: quy luật phân ly độc lập có ý nghĩa sinh học rất lớn, đặc biệt là giúp ta giải thích được sự đa dạng của sinh giới
 Sự xuất hiện các biến dị tổ hợp là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tố di truyền của P trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Ở sinh vật bậc cao , kiểu gen có rất nhiều gen, các gen thường tồn tại ở thể dị hợp, do đó sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu là cực kỳ lớn.
Nguyên nhân để dẫn đến sự phong phú biến dị tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính là do biến dị sẽ được nhân lên nhanh chóng qua quá trình giao phối.
Ý nghĩa của biến dị tổ hợp: Là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến hóa.
(HS đọc kết luận chung- sgk trang 19)
* KLC/ trang 19
Củng cố, luyện tập: 5’
? HSTB: Phát biểu nội dung của quy luật phân ly độc lập?
Các cặp nhân tố di truyền đã phân ly độc lập trong quá trình phát sinh giao tử
? HSKG: Từ công thức đã nêu, hãy hoàn thành số liệu của bảng sau bằng cách điền các thông tin cho phù hợp:
Số cặp gen dị hợp
Số loại giao tử
Số tổ hợp đời con
Số loại kiểu hình
Tỉ lệ phân ly kiểu hình
Số loại kiểu gen
Tỉ kệ phân li kiểu gen
11
21
41
21
(3+1)1
31
(1+2+1)1
22
22
42
22
(3+1)2
32
(1+2+1)2
3
23
43
23
(3+1)3
33
(1+2+1)3
n
2n
4n
2n
(3+1)n
3n
(1+2+1)n
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 19
- Làm bài tập 4 trang 19: Để tìm đáp án đúng cần dựa vào kiểu gen của bố, của con. Sau đó tìm kiểu gen của mẹ cho phù hợp.
Theo đầu bài:
Bố có mắt xanh, tóc thẳng Þ kiểu gen của bố là aabb.
Con có mắt đen, tóc xoăn Þ kiểu gen của con là AaBb.
Để con có mắt đen tóc xoăn, bố có mắt xanh, tóc thẳng thì kiểu gen của mẹ phải là AABB.
Giả sử gen A quy định tóc xoăn
 gen a quy định tóc thẳng
 gen B quy định mắt đen
 gen b quy định mắt xanh
Bố mắt xanh, tóc thẳng có kiểu gen aabb
Con mắt đen, tóc xoăn có kiểu gen AaBb.
Mẹ có kiểu gen AABB thì kiểu hình sẽ là mắt đen, tóc xoăn.
Ta có sơ đồ lai:
P: Mắt đen tóc xoăn × Mắt xanh, tóc thẳng
 AABB aabb
GP: AB ab
F1: AaBb (Mắt đen tóc xoăn)
- Đọc mục” Em có biết”
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Bài thực hành trang 20.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 5.doc