Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2010 - Tuần 32 - Tiết 61 - Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2010 - Tuần 32 - Tiết 61 - Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

/ Mục tiêu.

- Học sinh phân biệt được và lấy VD minh hoạ các dạng tài nguyên thiên nhiên.

- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

II/ Chuẩn bị.

- Tranh phóng to hình 58.1; 58.2 SGK.

- Tranh ảnh tư liệu về các mỏ khai thác, cánh rừng, ruộng bậc thang.

 

doc 2 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1121Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2010 - Tuần 32 - Tiết 61 - Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 32
Tiết 61
CHƯƠNG IV: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I/ Mục tiêu.
- Học sinh phân biệt được và lấy VD minh hoạ các dạng tài nguyên thiên nhiên.
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
II/ Chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 58.1; 58.2 SGK.
- Tranh ảnh tư liệu về các mỏ khai thác, cánh rừng, ruộng bậc thang.
III/ hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1: Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập bảng 58.1 SGK trang 173.
- GV nhận xét, thông báo đáp án đúng bảng 58.1
1- b, c, g
2- a, e. i
3- d, h, k, l.
- GV đặt câu hỏi hướng tới kết luận:
- Nêu các dạng tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm của mỗi dạng? Cho VD?
- Yêu cầu HS thực hiện s bài tập SGK trang 174.
- Nêu tên các dạng tài nguyên không có khả năng tái sinh ở nước ta?
- Tài nguyên rừng là dạng tài nguyên tái sinh hay không tái sinh? Vì sao?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục I SGK, trao đổi nhóm hoàn thành bảng 58.1.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS dựa vào thông tin và bảng 58.1 để trả lời, rút ra kết luận:
- HS tự liên hệ và trả lời:
+ Than đá, dầu lửa, mỏ thiếc, sắt, vàng...
+ Rừng là tài nguyên tái sinh vì bảo vệ và khai thác hợp lí thì có thể phục hồi sau mỗi lần khai thác.
Kết luận: 
- Có 3 dạng tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên tái sinh: khi sử dụng hợp lí sẽ có khả năng phục hồi (tài nguyên sinh vật, đất, nước...)
+ Tài nguyên không tái sinh là dạng tài nguyên qua 1 thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt (than đá, dầu mỏ...)
+ Tài nguyên vĩnh cửu: là tài nguyên sử dụng mãi mãi, không gây ô nhiễm môi trường (năng lượng mặt trời, gió, sóng...)
Hoạt động 2: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV giới thiệu 2 vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
+ Cần tận dụng triệt để năng lượng vĩnh cửu để thay thế dần năng lượng đang bị cạn kiệt dần và hạn chế ô nhiễm môi trường.
+ Đối với tài nguyên không tái sinh, cần có kế hoạch khai thác thật hợp lí và sử dụng tiết kiệm.
+ Đối với tài nguyên tái sinh: đất, nước, rừng phải sử dụng bên cạnh phục hồi.
- GV giới thiệu về thành phần của đất: chất khoáng, nước, không khí, sinh vật.
-Yêu cầu HS:
- Nêu vài trò của đất?
- Vì sao phải sử dụng hợp lí tài nguyên đất?
- GV cho HS làm bảng 58.2 và bài tập mục 1 trang 174.
- Vậy cần có biện pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên đất?
- Nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với con người và sinh vật?
- HS trả lời, GV nhận xét và rút ra kết luận. Cho HS quan sát H 58.2
- Vì sao phải sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước?
Cho HS làm bài tập điền bảng 58.3, nêu nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục.
- Nếu thiếu nước sẽ có tác hại gì?
- Trồng rừng có tác dụng bảo vệ tài nguyên như thế nào?
- Sử dụng tài nguyên nước như thế nào là hợp lí?
- HS tiếp thu kiến thức.
- Mục 1.
+ HS nghiên cứu thông tin mục 1 và trả lời:
+ Tài nguyên đất đang bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn, bạc màu, ô nhiễm đất.
- HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập.
+ Đánh dấu vào bảng kẻ sẵn trong vở bài tập.
+ Nước chảy chậm vì va vào gốc cây và lớp thảm mục " chống xói mòn đất nhất là ở những sườn dốc.
- HS dựa vào vốn hiểu biết để nêu được: Nước là thành phần cơ bản của chất sống, chiếm 90% lượng cơ thể sinh vật, con người cần nước sinh hoạt (25o lít/ 1 người/ 1 ngày) nước cho hoạt động công nghịêp, nông nghiệp...
+ Nguồn tài nguyên nước đang bị ô nhiễm và có nguy cơ cạn kiệt.
+ Thiếu nước là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật do mất vệ sinh, ảnh hưởng tới mùa màng, hạn hán, không đủ nước cho gia súc.
+ Trồng rừng tạo điều kiện cho tuần hoàn nước, tăng nước bốc hơi và nước ngầm.
- HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi và rút ra kết luận.
- HS dựa vào vốn kiến thức của mình để trả lời câu hỏi.
Kết luận: 
1. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
- Vai trò của đất: SGK.
- Nguồn tài nguyên đất đang bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn, bạc màu, ô nhiễm...
- Cách sử dụng hợp lí: chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiêm xmặn.. và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Biện pháp: Thuỷ lợi, kĩ thuật làm đất, bón phân, chế độ canh tác... đặc biệt là trồng cây, gây rừng nhất là rừng đầu nguồn.
2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước:
- Nước là một nhu cầu không thể thiếu của tất cả các sinh vật trên trái đất.
- Nguồn tài nguyên nước đang bị ô nhiễm và có nguy cơ cạn kiệt.
- Cách sử dụng hợp lí: khơi thông dòng chảy, không xả rác thải công nghiệp và sinh hoạt xuống sông, hồ, ao, biển.. tiết kiệm nguồn nước.
3. Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng:
- Vai trò của rừng :SGK
- Hậu quả của việc chặt phá và đốt rừng làm cạn kiệt nguồn nước, xói mòn, ảnh hưởng tới khí hậu do lượng nước bốc hơi ít....
- Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng: khai thác hợp lí kết hợp với trồng rừng và bảo vệ rừng. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên.
IV/ Kiểm tra đánh giá:
- Phân biệt tài nguyên tái sinh và tài nguyên không tái sinh?
- Tại sao phải sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?
V/ Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET61.doc