. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
-Học sinh nêu được khái niệm thoái hoá giống.
-Trình bày được nguyên nhân sự thoái hoá giống bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật. Vai trò của chúng trong chọn giống.
-Trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây ngô.
2. Kĩ năng:
Tiết thứ: 37 Ngày soạn: / / 2008 Ngày dạy: / /2008 bài 34 : Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : -Học sinh nêu được khái niệm thoái hoá giống. -Trình bày được nguyên nhân sự thoái hoá giống bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật. Vai trò của chúng trong chọn giống. -Trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây ngô. 2. Kĩ năng : -Rèn kĩ năng quan sát tranh, kênh chữ để phát hiện kiến thức. -Kĩ năng so sánh tổng hợp và hoạt động nhóm. 3. Thái độ : -Giáo dục ý thức yêu thích môn học. II. Phương pháp : Sử dụng phương pháp quan sát tìm tòi và hỏi đáp. III.Chuẩn bị phương tiện: * Phương tiện: SGK, Giáo án, Sách BT, Sách tham khảo * Chuẩn bị: -- Giáo viên: +Tranh hình 34.1: Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn bắt buộc ở ngô. +Tranh hình 34.2, 34.3 SGK trang 100. + Tư liệu về hiện tượng thoái hoá giống. -Học sinh: +Trả lời những kiến thức của bài theo câu hỏi SGK trang 101. IV.Tiến trình bài giảng: 1. ổn định tổ chức lớp:(1phút). Sĩ số lớp: 9A: 9C: 9B: 9D: 2. Kiểm tra đầu giờ: (5phút). Câu 1:Em hãy nêu những thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật, thực vật, vi sinh vật? 3.Bài mới: Hoạt động 1. (18phút). Tìm hiểu hiện tượng thoái hoá. -Mục tiêu: + HS nhận biết được hiện tượng thoái hoá ở động vật và thực vật. +Từ đó nêu được khái niệm: Thoái hoá, giao phối cận huyết. -Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -GV yêu cầu HS đọc phần I, QS hình 34.1 SGK trang 99,trả lời câu hỏi sau ? Hiện tượng thoái hoá ở động vật và ở thực vật được biểu hiện như thế nào? ?Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thoái hoá giống? ?Tìm những ví dụ về hiện tượng toái hoá giống? -QS hình 34.2 SGK trang 100, đọc và thực hiện theoẹ SGK trang 99. -Từ ẹ trên GV đưa ra câu hỏi: ?Giao phối gần là gì? ?Những hậu quả do giao phối gần gây ra ở động vật? -Qua các phần nghiên cứu ở trên vậy: ?Thế nào là thoái hoá giống ? -GV nhận xét và đưa ra kiến thức chuẩn. -Hoạt động nhóm bàn: HS đọc và nghiên cứu , ghi nhớ kiến thức, thống nhất ý kiến và nêu được: +Hiện tượng thoái hoá giống. +Lí do dẫn đến thoái hoá giống ở TV được biểu hiện: Phát triển chậm, chiều cao và năng suất giảm, nhiều cây bị chết, bạch tạng, thân lùn di dạng, kết hạt ít. +KN giao phối gần. +Hậu quả của giao phối gần. -Gọi đại diện các nhóm nêu khái niệm. -Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức. I.Hiện tượng thoái hoá: 1.Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phấn: -ở TV: Cây ngô tự thụ phấn sau nhiền thế hệ: Chiều cao cây giảm,bắp di dạng, hạt ít. -Nguyên nhân: Do tự thụ phấn ở cây giao phấn. 2. Hiện tượng thoái hoá do giao phối gần ở động vật: -Giao phối gần : Là hiện tượng các con sinh ra từ cùng bố mẹ giao phối với nhau hoặc con cái giao phối với bố mẹ. -Hậu quả: gây hiện tượng thoái hoá như: sinh trưởng và phát triển yếu, sức đẻ giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non. 3. Khái niệm thoái hoá: Là hiện thượng các thế hệ con cháu có sức sống kém dần, bộc lộ tính trạng xấu, năng xuất giảm. Hoạt động 2. (17 phút). Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá. -Mục tiêu: + Giải thích được nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá do xuất hiện thể đồng hợp gen lặn gây hại. +Nêu được vai trò của dòng thuần chủng trong phương pháp tự thụ phấn và giao phối cận huyết. -Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -Quan sát hình 34.3 và thực hiện ẹ ẹ1:Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp và thể dị hợp biến đổi như thế nào? ẹ2:Tại sao tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật lại gây ra thoái hoá? -GV yêu cầu HS nghiên cứu kĩ SGK trang 101 và thực hiệnẹ: ẹ1:Tại sao tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá giống, nhưng phương pháp này vẫn được gười ta sử dụng trong chọn giống? ->GV hoàn thiện kiến thức và nhắc lại khái niệm: thuần chủng, dòng thuần. Hoạt động nhóm. Các nhóm nghiên cứu , ghi nhớ kiến thức và trả lời được câu hỏi: +Tỉ lệ đồng hợp tăng, tỉ lệ dị hợp giảm. +Gen lặn thường biểu hiện tính trạng xấu, ở trạng thái dị hợp thì không biểu hiện. +Do xuất hiện cặp gen đồng hợp tử lặn. +Thường xuất hiện tính trạng xấu. +Con người dễ loại bỏ những tính trạng xấu. +Giữ lại những giống như mong muốn -> Tạo nên giống thuần. ->Gọi 1- 2 HS trình bày. Lớp nhận xét, bổ xung. II. Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá: - Tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết sẽ làm cho tỉ lệ dị hợp giảm dần, thể đồng hợp lặn tăng dần, làm xuất hiện những tính trạng xấu, dẫn đến thoái hoá giống. III. Vai trò của phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết trong chọn giống: -Củng cố và giữ tính ổn định của một số tính trạng mong muốn. - Tạo dòng thuần có cặp gen đồng hợp. - Phát hiện gen xấu để loại bỏ ra khỏi quần thể. - Chuẩn bị lai khác dòng để tạo ưu thế lai. 4. Củng cố và kiểm tra đánh giá:(3phút). -Vì sao tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua nhiền thế hệ có thể gây ra hiện tượng thoái hoá? cho ví dụ? - Trong chọn giống, người ta dùng hai phương pháp, tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần nhằm mục đích gì? 5. Dặn dò và hướng dẫn học bài: (1phút). -Học bài theo câu hỏi SGK trang 101. -Chuẩn bị bài 35: Ưu thế lai. V.Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Tài liệu đính kèm: