/ Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Xác định được thành phần hóa học của ADN.
- Nêu tính đặc thù và đa dạng của ADN.
- Mô tả cấu trúc không gian của ADN.
- Rèn kĩ năng quan sát phân tích, thảo luận nhóm.
- Yêu thích khoa học bộ môn.
Ngày soạn : 25/ 09/ 10Trường PT Cấp 2-3 Võ Thị Sáu Giáo án sinh 9 Tuần :8 Tiết 15: ADN I/ Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có khả năng: - Xác định được thành phần hóa học của ADN. - Nêu tính đặc thù và đa dạng của ADN. - Mô tả cấu trúc không gian của ADN. - Rèn kĩ năng quan sát phân tích, thảo luận nhóm. - Yêu thích khoa học bộ môn. II/ Chuẩn bị: Tranh phóng to H 15 sgk. Mô hình cấu tạo phân tử ADN. Nghiên cứu H15 III/ Tiến trình dạy học: 1/ Mở bài: GV đặt vấn đề vào bài: ADN là gì? Chúng giữ bí mật gì về sự sống và được các nhà khoa học bật mí vào năm nào?... NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I/ Cấu tạo hóa học của phân tử ADN - Phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P. - Thuộc loại đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit thuộc 4 loại A, T, G, X. - ADN của mỗi loài được đặc thù bỡi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các nuclêôtit. Do trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit đã tạo nên tính đặc thù của ADN là cơ sở phân tử cho tính đa dạng và tính đặc thù của các loài sinh vật. II/ Cấu trúc không gian của phân tử ADN. - ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch song song xoắn đều. - Các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn liên kết với nhau thành từng cặp theo NTBS: A liên kết với T, G liên kết với X. *HĐ1: Tìm hiểu thành phần hóa học của ADN. GV treo tranh phóng to H15 cho học sinh quan sát tranh và yêu cầu nghiên cứu SGK thực hiện lệnh: - Yếu tố nào qui định tính đặc thù của ADN? - Tính đa dạng của ADN được giải thích như thế nào? Gv gợi ý: ADN là đa phân tử được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit A, T, G,X. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho sự đa dạng vàđặc thù của các loài sinh vật. ADN chủ yếu tập trung trong nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng của loài. * HĐ2: Tìm hiểu cấu trúc không gian của ADN. GV cho học sinh quan sát tranh H15 SGK và phân tích cho học sinh thấy rõ: ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiều kim đồng hồ. Mỗi chu kì xoắn cao 34Å gồm 10 cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là20Å. GV yêu cầu học sinh thực hiện lệnh SGK. - Các loại nuclêôtit nào liên kết với nhau thành từng cặp? - Giả sử trình tự các đơn phân trên một mạch ADN như sau: -A-T-G-G-X-T-A-G-T-X- Trình tự các đơn phân trên mạch tương ứng sẽ như thế nào? Gv nhấn mạnh như vậy khi biết trình tự sắp xếp các nuclêôtit của mạch đơn này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn kia. GV nêu câu hỏi: Theo nguyên tắc bổ sung có nhận xét gì về tỉ lệ các nuclêôtit trong phân tử ADN? VI/ Củng cố: Cho học sinh đọc phần tóm tắt cuối bài. V/ Dặn dò: Học và trả lời câu hỏi SGK. Vẽ H15 vào vở bài tập. Đọc mục em có biết. 15 GV: Triệu Thị Thu Vân - Tìm hiểu bài ADN và bản chất của gen.- Tìm hiểu nguyên tắc tự nhân đôi, bản chất và chức năng của gen.
Tài liệu đính kèm: