Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Trưng Vương - bài 21 - Tiết 23 - Tuần 11: Đột biến gen (tích hợp)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Trưng Vương - bài 21 - Tiết 23 - Tuần 11: Đột biến gen (tích hợp)

1.1. Kiến thức:

- HS nêu được khái niệm biến dị.

 - Phát biểu được khái niệm đột biến gen và kể được các dạng đột biến gen.

 1.2. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kỹ năng thu thập tranh, ảnh, mẫu vật liên quan đến đột biến.

- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát tranh ảnh . Để tìm hiểu khái niệm, vai trò của đột biến gen.

 - Kĩ năng tự tin, bày tỏ ý kiến.

 

doc 4 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1384Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Trưng Vương - bài 21 - Tiết 23 - Tuần 11: Đột biến gen (tích hợp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IV: BIẾN DỊ
Mục tiêu chương:
	- HS nêu được khái niệm biến dị.
	- Phát biểu được khái niệm đột biến gen và kể được các dạng đột biến gen.
	- Kể được các dạng đột biến cấu trúc và số lượng NST (thể dị bội, thể đa bội).
	- Nêu được nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen và dột biến NST.
	- Định nghĩa được thường biến và mức phản ứng.
	- Nêu được mối quan hệ kiểu gen, kiểu hình và ngoại cảnh; nêu được một số ứng dụng của mối quan hệ đó.
Bài: 21 Tiết PPCT : 23 
Ngày dạy : ../.../  Tuần CM: 12
 ĐỘT BIẾN GEN (TÍCH HỢP)
1. MỤC TIÊU
	1.1. Kiến thức:
- HS nêu được khái niệm biến dị.
	- Phát biểu được khái niệm đột biến gen và kể được các dạng đột biến gen.
	1.2. Kĩ năng:
	- Rèn luyện kỹ năng thu thập tranh, ảnh, mẫu vật liên quan đến đột biến.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát tranh ảnh . Để tìm hiểu khái niệm, vai trò của đột biến gen.
	- Kĩ năng tự tin, bày tỏ ý kiến. 
	1.3. Thái độ:
à Giáo dục thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường đất, nước.
2. TRỌNG TÂM 
HS nêu được khái niệm biến dị. Phát biểu được khái niệm đột biến gen và kể được các dạng đột biến gen.
3. CHUẨN BỊ
	3.1. Giáo viên: Tranh phóng to H 21.1 → 21.4 SGK.
	3.2. Học sinh:
	- Quan sát hình 21.1 SGK tr.62 và thông tin nhận biết các dạng đột biến gen. Tìm hiểu vai trò của đột biến gen. 
- HS sưu tầm thêm 1 số tranh ảnh minh hoạ về đột biến có hại và đột biến có lợi cho sinh vật và con người. 
	4. TIẾN TRÌNH
	4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm tra sỉ số HS. Dụng cụ học tập.
	4.2. Kiểm tra miệng:
- Không kiểm tra.
	4.3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
- Biến dị có thể di truyền hoặc không di truyền. 
- Biến dị di truyền có các biến đổi trong NST và ADN.
I/ HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN GEN
- GV treo tranh phóng to H 21.1 SGK để trả lời các câu hỏi sau:
- Đoạn ADN ban đầu (a) có bao nhiêu cặp nuclêôtit và gồm những cặp nuclêôtit nào? Trình tự các cặp nuclêôtit ra sao?
- Đoạn (b) có bao nhiêu cặp nuclêôtit? So với đoạn (a) thì thiếu cặp nào? Vậy dạng biến đổi đó là dạng gì?
- HS quan sát tranh, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
+ Các nhóm cử đại diện nhận xét và bổ sung.
- Sau khi đặt dạng biến đổi (b) là dạng mất 1 cặp nuclêôtit, chuyển sang so sánh đoạn (c) với đoạn (a). GV có thể đưa ra gợi ý như sau:
- Đoạn (c) có bao nhiêu cặp nuclêôtit? So với đoạn (a) thì thêm những cặp nào? Dạng biến đổi này gọi là dạng gì?
- Dạng (c) là thêm 1 cặp nuclêôtit.
- Sau khi xét xong dạng mất và thêm cặp nuclêôtit cần chuyển sang dạng (d) với các câu hỏi gợi ý:
- Đoạn (d) có bao nhiêu cặp nuclêôtit? Về số lượng đoạn (a) và (d) có khác nhau không? Đoạn (d) khác doạn (a) ở cặp nuclêôtit nào? Dạng biến đổi này gọi là dạng gì? 
Đoạn (d): thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác.
- Dưới sự hướng dẫn của GV cả lớp xác định được gen:
* Đột biến NST gồm các dạng sau:
+ Mất 1 cặp nuclêôtit (21.b)
+ Thêm 1 cặp nuclêôtit (21.c)
+ Thay thế 1 cặp nuclêôtit (21.d).
* GV chốt lại: Đột biến gen là những biến đổi về số lượng, thành phần, trình tự các cặp nuclêôtit, xảy ra tại 1 điểm nào đó trên phân tử AND.
II/ HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN
- GV yêu cầu HS tham khảo SGK để trả lời câu hỏi:
- Nguyên nhân gây đột biến gen là gì?
- HS làm việc với SGK, thảo luận nhóm để thống nhất đáp án và ghi nội dung chính vào vở bài tập.
+ Đột biến gen xày ra do ảnh hưởng trực tiếp phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN, xuất hiện trong tự nhiên hoặc do con người gây ra.
- GV giải thích đột biến gen phát sinh do những rối loạn trong quá trình tự sao chép phân tử ADN dưới ảnh hưởng trực tiếp phức tạp của môi trường ngoài cơ thể .
- Để gây các đột biến nhân tạo người ta sử dụng các tác nhân vật lý và hoá học tác động lên cơ thể sinh vật.
* Liên hệ: Cơ sở khoa học và nguyên nhân của một số bệnh ung thư ở người à Giáo dục thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường đất, nước.
III/ HOẠT ĐỘNG 3:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh phóng to các H 21.2, 21.3, 21.4 SGK và đọc mục III SGK để trả lời các câu hỏi gợi ý sau:
- Trong các đột biến thể hiện trên hình 21.2, 21.3. 21.4. Đột biến nào có lợi, đột biến nào có hại cho con người hoặc cho bản thân sinh vật ( H21.2, 3 SGK là đột biến có hại . H21.4 là đột biến có lợi cho bản thân sinh vật và con người).
- HS quan sát hình 21.2, 21.4 SGK thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời.
- Đại diện các nhóm phát biểu, cả lớp góp ý bổ sung dưới sự hướng dẫn của GV.
- GV cần nhấn mạnh : Đột biến gen dẫn đến biến đổi cấu trúc prôtêin gây ra biến đổi kiểu hình.
- Các đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật, vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời gây ra rối loạn trong tổng hợp prôtêin.
- Phần lớn các gen đột biến thường ở trạng thái lặn và biểu hiện ra kiểu hình ở thể đồng hợp trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp. Qua giao phối nếu gặp tổ hợp gen thích hợp thì 1 đột biến vốn có hại có thể trở thành có lợi.
- HS rút ra được kết luận sau:
* Đột biến gen thường có hại nhưng đôi khi cũng có lợi.
I- ĐỘT BIẾN GEN LÀ GÌ:
Đột biến gen là những biến đổi về số lượng, thành phần, trình tự các cặp nuclêôtit, xảy ra tại một địa điểm nào đó trên phân tử ADN.
II/ NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN: Đột biến gen xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra. Đột biến gen thường liên quan đến 1 cặp nuclêôtit, điển hình là các dạng : mất, thêm, thay thế một cặp nuclêôtit.
III/ VAI TRÒ CỦA ĐỘT BIẾN GEN:
- Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật.
- Đột biến gen đôi khi có lợi cho con người có ý nghĩa trong chăn nuôi, trồng trọt.
4.4. Câu hỏi, bài tập củng cố:
- Câu 1: Đột biến gen là gì ? Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.
Đáp án câu 1: Đột biến gen là những biến đổi về số lượng, thành phần, trình tự các cặp nuclêôtit, xảy ra tại một địa điểm nào đó trên phân tử ADN. Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật. Đột biến gen đôi khi có lợi cho con người có ý nghĩa trong chăn nuôi, trồng trọt
- Câu 2: Hãy tìm hiểu 1 số VD về đột biến gen phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra?
Đáp án câu 2: Đột biến gen xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra. Đột biến gen thường liên quan đến 1 cặp nuclêôtit, điển hình là các dạng : mất, thêm, thay thế một cặp nuclêôtit.
4.5. Hướng dẫn HS tự học:
- Đối với bài học ở tiết học này: Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Tìm hiểu: 
+ Đột biến cấu trúc NST là gì? Quan sát hình 22 tr.65 SGK.
+ Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST?
5. RÚT KINH NGHIỆM:	
	- Nội dung: 	
	- Phương pháp: 	
	- Sử dụng đồ dùng, thiết bị: 	
--------—&–--------

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 23.doc