Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 19 - Tiết 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 19 - Tiết 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

 Hs có khả năng:

- Trình bày được các phương pháp thường sử dụng trong chọn giống vật nuôi và cây trồng

- Xác định được phương pháp cơ bản trong chọn giống vật nuôi, cây trồng

- Nêu được các thành tựu nổi bật trong chọn giống vật nuôi, cây trồng

Rèn kỹ năng quan sát, thu nhận kiến thức từ hình vẽ

 

doc 3 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1491Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 19 - Tiết 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 19 - TIẾT 37. THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG Ở VIỆT NAM
I. Mục tiêu
 Hs có khả năng:
Trình bày được các phương pháp thường sử dụng trong chọn giống vật nuôi và cây trồng
Xác định được phương pháp cơ bản trong chọn giống vật nuôi, cây trồng
Nêu được các thành tựu nổi bật trong chọn giống vật nuôi, cây trồng
Rèn kỹ năng quan sát, thu nhận kiến thức từ hình vẽ
II. Phương tiện
Phiếu học tập ghi nội dung về các dạng gây đột biến nhân tạo
III. Phương pháp
Nêu vấn đề
Quan sát
Nghiên cứu SGK
IV. Tiến trình bài giảng
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài giảng:
Gv – Hs
Mở bài:
Gv: Dựa vào các quy luật di truyền, biến dị, kĩ thuật phân tử, tế bào, ở Việt Nam đã tạo ra hàng trăm giống cây trồng mới, thông qua 4 phương pháp chủ yếu:
Gv: lưu ý hs cần nghiên cứu kĩ các dạng gây đột biến nhân tạo (3 dạng)
Hs nghiên cứu SGK, thảo luận để nêu lên được:
Bảng
Bài 37. Thành tựu chọn giống ở Việt Nam
I. Thành tựu chọn giống cây trồng
1. Gây đột biến nhân tạo
? Thế nào là đột biến nhân tạo trong chọn giống cây trồng
? Những thành tựu thu được từ gây đột biến nhân tạo cây trồng ở Việt Nam là gì
Gv: treo bảng phụ: ghi nội dung về các dạng gây đột biến nhân tạo
Nội dung
Các dạng gây đột biến nhân tạo
Chọn lọc cá thể ưu tú trong các thể đột biến để tạo giống mới
Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới
Lai hữu tính rồi sử lí đột biến và chọn lọc cá thể ưu tú để chọn giống mới .
Phối hợp giữa lai hữu tính và sử lí đột biến 
Chọn cá thể ưu tú trong dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột bíên xôma để tạo giống mới 
CHọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma, có biến dị hoặc đột biến xôma.
Gv: phân tích, hoàn thiện câu trả lời của hs
2. Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc biến thể từ các giống hiện có.
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để nêu lên được các thành tựu chọn lọc giống qua lai hữu tính tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể.
3. Tạo ưu thế lai( ở F1 ) và tạo giống đa bộ thể.
GV cho HS tìm hiểu SGK để nêu được thành tựu tạo giống ưu thế lai và tạo giống, ưu thế lai và tạo giống đa bội thể ở Việt Nam.
GV nhấn mạnh : trong chọn giống cây trồng, phương pháp lai hữu tính vẫn được coi là phương pháp cơ bản nhất.
* Gây đột biến nhân tạo trong cây trồng là:
Gây đột biến nhân tạo, chọn thể đột biến ưu tú làm giống mới
Lai hữu tính rồi gây đột biến trọn lọc cá thể ưu tú làm giống.
Chọn cá thể ưu tú trong dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma để tạo giống .
*Những thành tựu từ gây đột biến nhân tạo cây trồng ở Việt Nam, được thể hiện trên lúa, ngô, đậu tương, lạc, cà chua, táo,... với năng xuất cao, phẩm chất tốt.
HS trao đổi, tìm hiểu SGK theo nhóm , cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận của nhóm.
Dưới sự chỉ đạo của GV, các nhóm thảo luận và phải nêu lên được:
Hoạt động 2
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
GV phân tích cho HS rõ: lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguần biến dị cho chọn giống mới, cải tạo giống có năng xuất thấp và tạo ưu thế lai.
GV yêu cầu HS nghiên cứu mục II SGK để trình bầy được: các thành tựu chọn giống vật nuôi ở Việt Nam.
GV phân tích cho học sinh thấy rằng: Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu vì nó tạo ra nguần biến dị tổ hợp cho tạo giống mới, cải tạo giống có năng xuất thấp tạo ưu thế lai.
HS độc lập nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bầy kết quả thảo luận của cả nhóm.
Dựới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận và phải trình bầy được:
* Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống: Công nghệ cấy chuyển phôi cho phép cấy phôi từ bố mẹ cao sản sang những bò cái khác, giúp làm tăng nhanh đàn bò sữa (hoặc thịt).
Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế, giúp cho việc giảm số lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo điều kiện sản xuất con lai F1 ở vùng sâu, vùng xa, dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi, phục vụ cho mục đích con người....

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 37 thanh tuu chon giong o viet nam.doc