Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 2 - Tiết 3 - Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiết 1)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 2 - Tiết 3 - Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiết 1)

* Kiến thức: Học xong bài này học sinh có khả năng:

- Hiểu và trình bày được nội dung, mục đích và ứng dụng của phép lai phân tích.

- Hiểu và giải thích được vì sao quy luật phân li chỉ nghiệm đúng trong điều kiện nhất định. Hiểu và phân biệt được trội hoàn toàn với trội không hoàn toàn.

* Kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát, hợp tác nhóm, tự nghiên cứu SGK, phân tích, thu thập kiến thức từ hình vẽ.

 

doc 3 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1183Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 2 - Tiết 3 - Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2	 Ngày soạn: 22 / 8 / 2010
Tiết 3 Ngày dạy: 24 / 8 /2010
BàI 3: lai một cặp tính trạng (TT)
I. Mục tiêu:
* Kiến thức: Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Hiểu và trình bày được nội dung, mục đích và ứng dụng của phép lai phân tích.
- Hiểu và giải thích được vì sao quy luật phân li chỉ nghiệm đúng trong điều kiện nhất định. Hiểu và phân biệt được trội hoàn toàn với trội không hoàn toàn.
* Kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát, hợp tác nhóm, tự nghiên cứu SGK, phân tích, thu thập kiến thức từ hình vẽ.
*Thái độ : HS hiểu ý nghĩa của quy luật phân li đối với lĩnh vực sản xuất.
II. Phương pháp: Trực quan, đàm thoại, hợp tác nhóm
III. Chuẩn bị:
 - Giáo viên chuẩn bị :Tranh phóng to H: 3 SGK.
 - Học sinh: Xem trước bài ở nhà, bảng phụ điền từ trang 11,12
IV. Tiến trình lên lớp:
1.ổn định: Kiểm tra sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ :
- Phát biểu nội dung của quy luật phân ly? ( SGK trang 10 )
- HS làm bài tập số 4
3. Bài mới :
a. Mở bài : Để phân biệt trội hoàn toàn và không hoàn toàn 
b. Phát triển bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là lai phân tích
GV: yêu cầu HS nêu tỉ lệ các loại hợp tử ở F2 trong thí nhiệm của Menđen ?
( 1AA : 2Aa: 1aa )
HS : Tìm hiểu thông tin : ? Kiểu gen là gì ?
GV: Khi nói tới 1 kiểu gen của cơ thể, người ta chỉ xét 1 vài cặp gen liên quan tới các tính trạng như : kiểu gen AA (qui định hoa đỏ ); kiểu gen aa ( qui định hoa trắng)
- Kiểu gen chứa 2 gen tương ứng giống nhau AA
 ( thể đồng hợp trội ); aa ( thể đồng hợp lặn ).
 - Kiểu gen chứa 2 gen tương ứng khác nhau (Aa ) gọi là thể dị hợp 
- GV: cho học sinh xác định kết quả của các phép lai:
 P: Hoa đỏ x Hoa trắng 
 AA aa
 G : A a
 F1: Aa – 100% hoa đỏ 
P : Hoa đỏ x Hoa trắng 
 Aa aa
G: 1A : 1a a 
F1: 1Aa : 1aa
GV : Hoa đỏ có 2 kiểu gen là AA và Aa
? Làm thế nào để xá định được kiểu gen mang tính trạng trội ?
( Thực hiện phép lai phân tích, nghĩa là lai nó với cá thể mang tính trạng lặn nếu kết quả của phép lai là :
100 % cá thể mang tính trạng trội thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
Nếu 1 trội : 1 lặn thì đối tượng có KG dị hợp.
GV : Treo bảng phụ à Hướng dẫn HS làm bài tập trang 11 (sgk )
HS : tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống
GV : nhận xét ,bổ sung ,đưa ra đáp án đúng 
 (Trội, kiểu gen, lặn,đồng hợp trội, dị hợp )
GV : Gọi 1 HS nhắc lại k/n lai phân tích ?
*Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của tương quan trội lặn 
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi:
? Nêu tương quan trội lặn trong tự nhiên ?
( Trong tự nhiên nhiên mối tương quan trội- lặn là phổ biến . VD: sgk )
? Xác định tính trạng trội và lặn nhằm mục đích gì 
( Tính trạng trội thường là tính trạng tốt . Mục tiêu của chọn giống là xác định các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quí vào 1 kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao)
? Trong sản xuất nếu sử dụng những giống không thuần chủng thì sẽ có tác hại gì ? 
( ảnh hưởng tới phẩm chất và năng xuất của vật nuôi , cây trồng )
? Để xác định độ thuần chủng của giống cần phải thực hiện phép lai nào ? 
( Phép lai phân tích )
- GV: giải thích thêm tác dụng của lai phân tích
*Hoạt động 3: Tìm hiểu thế nào là trội không hoàn toàn 
- Giáo viên treo tranh H: 3 SGK
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh tìm hiểu SGK, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi :
? Nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F 1 và F2  giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen ?
GV : Hướng dẫn HS làm bài tập điền từ : 
( Tính trạng trung gian; 1: 2 :1 )
? Em hiểu như thế nào là trội không hoàn toàn? 
- Đại diện nhóm trả lời
- Học sinh nhận xét bổ sung dưới sự hướng dẫn của giáo viên đưa ra đáp án đúng
I .Lai phân tích
- Kiểu gen : là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể .
- Thể đồng hợp :kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau.( AA; aa )
- Thể dị hợp : kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau.( Aa)
* Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Nếu kết quả 100% cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội
- Nếu kết quả 1trội :1lặn có kết quả dị hợp
II. ý nghĩa của tương quan trội lặn
- Trong sản xuất, nếu ta dùng những giống không thuần chủng thì trong các thế hệ con cháu sẽ xuất hiên các tính trạng lặn, làm cho giống mất tính đồng nhất và ổn định, cơ thể xuất hiện tính trạng xấu.
- Để xác định độ thuần chủng của giống ta dùng phương pháp lai phân tích
III. Trội không hoàn toàn
 Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền, trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1: 2 : 1
c.Tổng kết : Học sinh đọc phần tóm tắt cuối bài
4- Kiểm tra đánh giá :
? Phép lai phân tích là gì ?
- Gợi ý học sinh điền vào bảng 3
? Chọn câu trả lời đúng nhất :
 Thế nào là trội không hoàn toàn ? 
 a- Là hiện tượng con cái sinh ra chỉ mang tính trạng trội giữa bố và mẹ
 b- Là hiện tượng di truyền mà trong đó có kiểu hình ở F2 biểu hiện theo tỉ lệ: 1trội , 2 trung gian, 1 lặn
 c- Là hiện tượng di truyền mà trong đó có kiểu hình ở F1 biểu hiện trung gian giữa bố và mẹ
 (x) d- Cả b và c
 5- Dặn dò: Về nhà học bài + hoàn thành bài tập 
 Gợi ý bài tập số 4 : đúng (b)- toàn quả đỏ
 . Xem trước bài “ Lai hai cặp tính trạng”
 Gợi ý bài tập 4: Xác định trội lặn, qui ước gen, sơ đồ lai
V. Rút kinh nghiệm: 

Tài liệu đính kèm:

  • docsinh 9 t3.doc