Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến tiết 14 năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến tiết 14 năm 2010

Tiết 11 - Tuyên bố thế giới về sự sống còn,

quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

(Trích)

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện

nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

 - Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,

chăm sóc trẻ em.

B. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: G/án;Sưu tầm toàn văn bản “Tuyên bố ”.

 - Học sinh: Học bài; chuẩn bị bài.

C.Tiến trỡnh lờn lớp

 1. Ôn định lớp: sĩ số

 2. Kiểm tra bài cũ :Bài tập ở nhà

 3-Bài mới: Giới thiệu bài:

 “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ

hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Song, hiện nay vấn đề chăm

sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em bên cạnh những mặt thuận lợi còn đang gặp những

khó khăn, thách thức cản trở không nhỏ ảnh hưởng sấu đến tương lai phát triển của

các em. Văn bản “Tuyên bố ” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 547Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến tiết 14 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : / 9/2010.	
 	 Ngày giảng: /9/2010.	
Tiết 11 - Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
(Trích)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện 
nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
	- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, 
chăm sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: G/án;Sưu tầm toàn văn bản “Tuyên bố ”.
	- Học sinh: Học bài; chuẩn bị bài.
C.Tiến trỡnh lờn lớp
 1. Ôn định lớp: sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ :Bài tập ở nhà 
 3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ
hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Song, hiện nay vấn đề chăm 
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em bên cạnh những mặt thuận lợi còn đang gặp những
khó khăn, thách thức cản trở không nhỏ ảnh hưởng sấu đến tương lai phát triển của
các em. Văn bản “Tuyên bố ” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung hoạt động
- Hướng dẫn học sinh cách đọc:
Mạch lạc, rõ ràng, truyền cảm.
Giáo viên đọc mẫu à học sinh đọc à nhận 
xét việc đọc văn bản của học sinh.
Đọc phần chú thích SGK(34,35)
? Văn bản được trích ở đâu?
? Nội dung của nó thể hiện điều gì?
H. Khái quát, trả lời.
? Xác định kiểu văn bản?
?Văn bản trích được chia thành mấy
phần? Nêu nội dung từng phần?
H. Thảo luận, trả lời.
G. Nhận xét, chốt.
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- Một học sinh đọc mục 1 - 2.
? Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
H. Trả lời.
? Nhận xét phần mở đầu?
H. Nhận xét.
G. Chốt.
- Một h/s đọc phần “Sự thách thức”
? Để mở đầu phần này, bản “Tuyên bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em được thể hiện trong phần này ra sao?
H. Suy nghĩ, liên hệ, trả lời.
G. Nhận xét, bổ sung.
? Các từ “hàng ngày”, “mỗi ngày” mở đầu các mục 4, 5, 6 cùng với các từ chỉ số lượng, những con số còn cho ta biết thêm điều gì về cuộc sống của trẻ em?
? Em còn biết được về cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào nữa?
?Trước tình hình cuộc sống của trẻ em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
I-Tìm hiểu chung.
1.Đọc, kể toám tắt:
2.Tìm hiểu chú thích: (SGK 34, 35)
- Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
- Sau phần “Nhiệm vụ”, văn bản còn 2 phần:
“Cam kết” và “Những bước tiếp theo” khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm.
3.Bố cục:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- 4 phần: (1): 2 đoạn đầu: Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này.
(2): Phần “Sự thách thức”: Thực trạng cuộc
sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới.
(3): Phần “Cơ hội”: Khẳng định những điều
kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế
có thể đẩy mạnh chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
(4): Phần “Nhiệm vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể có tính cấp bách.
à Bố cục chặt trẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở 
tiêu đề của các mục).
II-Phân tích văn bản:
1.Phần mở đầu:
- Mục 1: Nêu vấn về, giới thiệu mục đích và
nhiệm vụ của Hội nghị cấp cao thế giới, đó là: “Cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
à Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế. 
- Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được sống, được phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính 
chất khẳng định.
2-Phần “Sự thách thức”:
- Mục 3: Vừa có vai trò chuyển đoạn, chuyển ý, giới hạn vấn đề “Tuy nhiên, thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em ”.
- Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng và 
bệnh tật (40.000 trẻ em).
à Các từ: “Hàng ngày” mở đầu mục 4. “Mỗi ngày” mở đầu mục 5, 6. Các từ chỉ số lượng: Vô số, hàng triệu trẻ em, 40.000 cho chúng ta thấy rõ thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em đang diễn ra hàng ngày. Đó là vấn đề bức xúc cần phải giải quyết để khắc phục.
(Cuộc sống của trẻ em trên thế giới còn là nạn nhân của việc buôn bán trẻ em, trẻ em sớm phạm tội, trẻ em các nước Nam á sau trận động đất, sóng thần).
- Mục 7: Trách nhiệm phải đáp ứng những thách thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo chính trị các nước.
IV. Củng cố Hệ thống bài: 
 + Bố cục văn bản trích 4 phần.
 + Nội dung cụ thể của phần mở đầu, phần “Sự thách thức”
V. Hướng dẫn về nhà+ Làm bài tập 1 (Sách bài tập). Học bài và đọc lại văn bản
 VI.Rỳt kinh nghiệm:
 Duyệt / /2010
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Ngày soạn : /9/2010.	
 	Ngày giảng:	 /9/2010.
Tiết 12 - Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện 
nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
	- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm 
sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: G/án;Sưu tầm toàn văn bản “Tuyên bố ”.
	- Học sinh: Học bài;Sưu tầm những tư liệu có liên quan đến bài học.
C.Tiến trỡnh lờn lớp
 1. Ôn định lớp: sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ :Bài tập ở nhà 
 3.Bài mới:Giới thiệu bài:
	- Câu hỏi: Phân tích để làm sáng tỏ nội dung cụ thể của phần mở đầu và
phần “Sự thách thức”?
	- Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Giờ trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu văn bản “Tuyên bố ”, giờ này
chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp văn bản này để thấy được trước những khó khăn, 
thách thức với cuộc sống của trẻ em như vậy thì Hội nghị cấp cao thể giới về trẻ em
sẽ có những giải pháp nào để đảm bảo mọtt tương lai tốt đẹp cho trẻ nhỏ.
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung hoạt động
- Một học sinh đọc phần “Cơ hội”.
? Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
H. Suy nghĩ, trả lời.
G. Nhận xét, chốt.
? Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.?
H. Trả lời.
Gv.* Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân đã luôn quan tâm tới vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực, như y tế, giáo dục: Trường cho trẻ em khuyết tật , các bệnh viện nhi, các đợt khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, các việc làm từ thiện với những em nhỏ gặp hoàn cảnh khó khăn,
- Một học sinh đọc phần này trong văn bản.
? Từ thực tế cuộc sống của trẻ em và các cơ hội được trình bày ở phần trước, bản “Tuyên bố” đã xác định nhiệm vụ cấp bách của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia như thế nào?
H. Trả lời.
G. Nhận xét, chốt.
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á).
(Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc
gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
? Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
? Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn 
này?
? Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
 *Hoạt động 3: 
? Nêu nội dung chính của văn bản?
? Nhận xét về nghệ thuật của bản
“Tuyên bố”?
- Một học sinh đọc gi nhớ.
II-Phân tích văn bản: (Tiếp)
3.Phần “Cơ hội”:
- Sự liên kết lại của các quốc gia để cùng nhau giải quyết vấn đề sẽ tạo ra sức mạnh toàn diện và tổng hợp của cộng đồng.
- Công ước về quyền trẻ em khẳng định về mặt pháp lý, tạo thêm cơ hội mới để quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng.
- Những cải thiện của bầu chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, giải trừ quân bị, một số tài nguyên lớn sẽ được chuyển sang phục vụ các mục đích phi quân sự, tăng cường phúc lợi trẻ em.
4.Phần “Nhiệm vụ”:
 Tính chất toàn diện, cụ thể của các nhiệm vụ được nêu ra: 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ mạnh mẽ hơn đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ, các em gái được đối xử bình đẳng như các em trai.
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và không để một em nào mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình để tạo điều kiện cho trẻ em khôn lớn và phát triển.
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường, trong sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình 
và xã hội.
- Bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và
phát triển đều đặn kinh tế ở tất cả các nước, giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước
đang phát triển đang có nợ.
- Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế.
 à ý và lời dứt khoát, rõ ràng.
* Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển 
của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan 
trọng hàng đầu của từng quốc gia và cả cộng
đồng quốc tế à Liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước và của toàn nhân loại.
- Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được 
cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể, toàn diện.
III.Tổng kết.
 1.Nội dung:
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến trẻ em là một
trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.
 2.Nghệ thuật:
- Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục.
- Lời văn dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
* Ghi nhớ: (SGK 35).
IV. Củng cố : Khắc sâu nội dung của văn bản.
- Bài tập: Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.
à Trường dành cho trẻ em khuyết tật, các đợt khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
V. Hướng dẫn về nhà: Soạn bài “Các phương châm hội thoạ
VI.Rỳt kinh nghiệm:
 Duyệt / /2010
Ngày soạn :	 /9/2010.	
 	Ngày giảng:	 /9/2010.
 Tiết 13 - Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình 
huống giao tiếp.
	- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định
bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm
hội thoại có khi không được tuân thủ.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Những tình huống giao tiếp có liên quan đến bài học.H Đ
 - Học sinh: Thực hiện H Đ
C.Tiến trỡnh lờn lớp
 1. Ôn định lớp: sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ :Bài tập ở nhà 
 3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số phương châm hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phương châm này vào tình huống giao tiếp cụ thể ra sao và phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp hay không?
	Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung hoạt động
G. Ycầu H tìm hiểu ví dụ.
* Ví dụ 1: Truyện cười “Chào hỏi” (SGK36).
- Một học sinh đọc truyện.
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không?
à Trong tình huống này chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
? Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
à Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăn quê, A gặp bác B, 
lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
? Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
à Tình huống trên, người chào hỏi có quan hệ thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp.
Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới người bác của mình.
? Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
à Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này, nhưng không thích hợp trong một tình huống khác.
? Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK36).
? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
à Các tình huống đều không tuân thủ phương châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự).
* Ví dụ 2: Đoạn đối thoại (SGK37).
- Một học sinh đọc.
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
à Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của An.
? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
à Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng. Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm về chất.
? Chỉ ra những tình huống tương tự trong c/sống.
à Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở phường Nông Trang.
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người
mắc bệnh nan y (SGK37).
? Phương châm hội thoại nào có thể không được
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
à Phương châm về chất không được tuân thủ
vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng
sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phảI động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết.
? Nêu thêm 1 ình huống tương tự trong cuộc sống? à Ví dụ: Người chiến sỹ khi không may bị sa vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình.
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi.
? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
à Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn.
* Ví dụ 4: Câu nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”
? Người nói câu nói này có phải không tuân thủ
phương châm về lượng không?
à Xét về nghĩa tường minh thì câu nói này không tuân thủ phương châm về lượng (Không cung cấp thêm thông tin gì).
- Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người.
à Răn dạy con người không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn.
? Hãy tìm thêm những câu nói tương tự?
Ví dụ: Em là em, anh vẫn cứ là anh (Xuân Diệu).
 Nó là con của bố nó mà
? Qua ví dụ trên, hãy cho biết nguyên nhân nào khiến người nói không tuân thủ phương châm hội thoại?
à Muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
? Qua các ví dụ, tình huống trên, hãy cho biết những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại?
H. Trả lời.
G. Nhận xét, chốt.
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK).
 *Luyện tập
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh lầm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
I.-Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
1. Xét ví dụ(Sgk).
2. Nhận xét.
*Việc vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
 *Ghi nhớ: (SGK36).
II.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
Tìm hiểu lại các ví dụ.
Nhận xét. 
*Có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc mộtyêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
*Ghi nhớ (SGK37)
.III.Luyện tập:
 1-Bài tập 1 (SGK38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
 2-Bài tập 2 (SGK38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện).
 IV. Củng cố : Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp,
 + Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
 V. Hướng dẫn về nhà: Học bài và xem lại các bài tập.
 - Làm bài tập 1, 3, 5-Sách “Một số kiến thức 
Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội”
à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả giao tiếp cao).
=> Vi phạm phương châm về chất (Không có bằng chứng sát thực).
- Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài Tập làm văn số 1.
 VI.Rỳt kinh nghiệm:
 Duyệt / /2010
Ngày soạn : 	 /9/2010	
 	Ngày dạy /9/2010
 Tiết 14,15 - Viết bài tập làm văn số 1
A. Mục tiêu bài dạy: 
 Giúp học sinh:
- Việt được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ
thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Đề - Đáp án.
	- Học sinh: Ôn các kiến thức được học về văn thuyết minh, sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
 C.Tiến trỡnh lờn lớp
 1. Ôn định lớp: sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ :Bài tập ở nhà 
 3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cũng như sử dụng yếu tố miêu
tả như thế nào vào văn bản thuyết minh cho có hiệu quả. Giờ hôm nay, chúng ta
sẽ vận dụng những kiến thức đó vào tạo lập một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh.
	Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung hoạt động
- Chép đề bài lên bảng.
? Xác định kiểu văn bản cần tạo lập.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
? Để thuyết minh được về cây lúa Việt Nam ta cần chú ý tới những đặc điểm nào của đối tượng?
? Để làm được đề văn này ta phải huy động vốn tri thức ở những mặt nào?
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết.
- Nêu yêu cầu về thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài.
I- Đề bài:
Cây lúa Việt Nam.
II-Yêu cầu chung:
1.Nội dung:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Đối tượng thuyết minh: Cây lúa Việt Nam.
- Cần chú ý tới các đặc điểm của đối tượng:
+ Đặc điểm về mặt sinh học (Thuộc loại cây một lá mầm, rễ chùm, ưa sống ở những vùng đầm lầy,).
+ Quá trình sinh trưởng của cây lúa (Mạ à trưởng thành,).
+ Là cây cung cấp lương thực cho đời sống con người,
+ Trước đây, cây lúa cung cấp lương thực cho con người ở phạm vi trong nước, những từ khi thế giới với xu hướng toàn cầu hoá thì cây lúa còn là nguồn cung cấp lương thực để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thai Lan) à Góp phần đưa nền kinh tế nước nhà tăng lên,
à Vận dụng vốn tri thức ở các lĩnh vực: Sinh học, địa lý, lịch sử, văn hoá-xã hội.
2.Hình thức:
- Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầucảu đề bài.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, logic, kết hợp biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả.
- Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả.
3.Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
- Thể hiện được vốn tri thức của bản thân với cây lúa ở đất nước mình.
- Đồng thời thể hiện thái độ quý trọng loài cây không những là nguồn cung cấp lương thực nuôi sống con người mà còn góp phần phát triển kinh tế đất nước.
III-Đáp án chấm:
1.Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam.
2.Thân bài: (7 điểm).
Thuyết minh cụ thể ở các mặt sau:
- Cây lúa-đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, thân, lá, hoa, hạt,).
- Quá trình phát triển của cây lúa.
- Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại).
- Cách chăm bón cho loại cây này.
- Cung cấp lương thực cho con người, cho gia súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chưng bánh dày dâng vua chaàNguyên liệu từ lúa gạo). 
- Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất khẩu (Nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh tế đất nước.
3.Kết bài: (1,5 điểm).
Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con người Việt Nam:
 Thang điểm:
- Bài làm đủ ý, diễn đạt lưu loát à Tối đa.
- Bài làm đủ ý, còn mắc lỗi: 7 à 8 điểm.
- Còn lại tuỳ mức độ à cho điểm.
 IV. Củng cố : Thu bài + Nhận xét giờ viết bài.
 V. Hướng dẫn về nhà Hướng dẫn học sinh về nhà:
 -Soạn văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” 
 -Chuẩn bị bài: Các phương châm 
 VI.Rỳt kinh nghiệm:
 Duyệt / /2010

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9(89).doc