Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010
Tiết (PPCT): 166
BẮC SƠN
Nguyễn Huy Tưởng
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh :
- Hs nắm vững nội dung, ý nghĩa đoạn trích lớp II, III hồi bốn vở kịch Bắc Sơn.
- Tích hợp với các đoạn kịch đã học ở lớp 6(Chèo quan âm thị kính, nỗi đau hại chồng).
- Rèn kỹ năng đọc phân vai, phân tích xung đột kịch qua tình huống, qua lời đối thoại giữa các nhân vật trong đoạn kịch.
I. Chuẩn bị:
- GV: Đề kiểm tra
- HS: Xem lại kiến thức.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010 Tiết (PPCT): 166 BẮC SƠN Nguyễn Huy Tưởng I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Hs nắm vững nội dung, ý nghĩa đoạn trích lớp II, III hồi bốn vở kịch Bắc Sơn. - Tích hợp với các đoạn kịch đã học ở lớp 6(Chèo quan âm thị kính, nỗi đau hại chồng)... - Rèn kỹ năng đọc phân vai, phân tích xung đột kịch qua tình huống, qua lời đối thoại giữa các nhân vật trong đoạn kịch. I. Chuẩn bị: - GV: Đề kiểm tra - HS: Xem lại kiến thức. III. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Hoạt động của thầy - Trò Ghi bảng Hoạt động 1: Đối thoại ngắn. ?Em hãy kể tên thể loại các kịch bản văn học, sân khấu, tên tác giả mà em đã học ở THCS. -> Quan âm Thị kính (Chèo bắc bộ), Trưởng giả học sang (Mô-li-e -Pháp),... - Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) nhà viết kịch nổi tiếng với tiểu thuyết sống mãi, An Dương Vương xây thành ốc). - Kịch có kịch dân gian (chèo, tuồng), có kịch hát, nhạc kịch, kịch thơ, kịch nói, hài kịch, kịch truyền thanh, kịch truyền hình... Hoạt động 2: ? Chèo quan Aâm thị Kính thuộc thể loại kịch nào? ? Kịch dân gian (chèo) ? Kịch nói có nguồn gốc từ đâu? Du nhập vào nước ta thời gian nào? -? Có nguồn gốc từ Châu âu, du nhập vào nước ta đầu thế kỷ XX. - HS tóm tắt nội dung vở kịch Bắc Sơn. - Trong qua 1trình phân vai, yêu cầu các giọng đọc đối thoại phù hợp với tình huống và tâm trạng, tính cách nhân vật. - Mỗi nhân vật phân công 2 học sinh đọc nối. - GV và học sinh nhận xét cách đọc. I. Tìm hiểu nội dung tác phẩm: 1. Vài nét về thể loại kịch: -Gọi HS đọc Chú thích **. 2.Chú ý: - Kịch là một trong ba loại hình cơ bản của nghệ thuật ngôn từ: Trữ tình, tự sự, kịch. - Kịch dùng ngôn ngữ trực tiếp của các nhân vật. - Kịch - thể loại tổng hợp: Văn học - sân khấu. - Phân loại kịch. II. Tìm hiểu nội dung tác phẩm: 1. Đọc phân vai: - Vai 1: Người dẫn chuyện. - Vai 2: Thái. - Vai 3: Cửu. - Vai 4: Thơm. - Vai 5: Ngọc. 2. Giải thích từ khó: chú thích SGK. 3. Bố cục: - Lớp I: đối thoại giữa vợ chồng Thơm-Ngọc. Mâu thuẫn giữa hai người, Thơm dần nhận ra sự thật về Ngọc. Cô đau xót và ân hận. - Lớp II: Thơm- Thái- Cửu: Giới thiệu tình huống kịch, tạo điều kiện cho mâu thuẫn, xung đột phát triển. - Lớp III: Thơm - Ngọc: Ngọc đột ngột về nhà, Thơn cố tình tìm cách giấu chồng. Qua cạu chuyện càng bộc lộ rõ tâm trạng mâu thuẫn. Củng cố: Hãy nêu nội dung chính của kịch Bắc Sơn 5. Hướng dẫn, dặn dò: - HS về nhà chuẩn bài tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm: Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010 Tiết (PPCT):167 BẮC SƠN (tt) Nguyễn Huy Tưởng I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh tiếp tục: - Hs nắm vững nội dung, ý nghĩa đoạn trích lớp II, III hồi bốn vở kịch Bắc Sơn. - Tích hợp với các đoạn kịch đã học ở lớp 6(Chèo quan âm thị kính, nỗi đau hại chồng)... - Rèn kỹ năng đọc phân vai, phân tích xung đột kịch qua tình huống, qua lời đối thoại giữa các nhân vật trong đoạn kịch. III. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Hoạt động của thầy - Trò Ghi bảng Hoạt động 1: ? Mâu thuẫn - xung đột kịch chủ yếu trong hồi bốn là mâu thuẫn - xung đột gì? -Mâu thuẫn xung đột cơ bản là mâu thuẫn xung đột ta- địch, giữa những chiến sĩ, cán bộ cách mạng(Thái, Cửu) với bọn giặc Pháp (quan lính) và bọn tay sai. ?Giữa ai với ai? Xung đột ấy được biểu hiện cụ thể và phát triển trong các lớp II, III, hồi bốn như thế nào? Xung đột phát triển ở đây là gì? - Các mâu thuẫn, xung dột kịch ấy nảy sinh và phát triển trong tình huống kịch gay cấn, đột ngột và kịch liệt. ? Em hãy cho biết đôi nét nhân vật Thơm ở hồi bốn? ->Thơm, người dân tộc Tày ở Bắc Sơn, là con gái lớn của cụ Phương, chị ruột Sáng, vợ Ngọc. ? Trong lớo II, Thơm được đặt trong tình huống như thế nào? -> Trong lớp kịch này, Thơm được đặt trong một tình huống kịch rất căng thẳng, đầy kịch tính. ? Qua đó bộc lộ tâm trạng của cô ra sao? ->Qua sự chuyển biến đột ngột mà có lý của nhân vật thơm, tác giả muốn khẳng định rằng ngay khi cách mạng gặp khó khăn. ? Những quyết định của Thơm, chứng tỏ có sự chuyển biến gì trong cô? ->Nó vẫn tiềm tàng khả năng thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian, như Thơm. ? Em có nhận xét gì về nhân vật Cửu? -> Cửu hăng hái, nông nổi và thiếu chín chắn hơn. 1. Tìm hiểu mâu thuẫn- xung đột kịch trong hồi bốn, tình huống kịch trong đoạn trích: - Mâu thuẫn xung đột cơ bản là mâu thuẫn xung đột ta- địch, giữa những chiến sĩ, cán bộ cách mạng(Thái, Cửu) với bọn giặc Pháp (quan lính) và bọn tay sai. -Các mâu thuẫn, xung dột kịch ấy nảy sinh và phát triển trong tình huống kịch gay cấn, đột ngột và kịch liệt. 2. Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm: - Thơm, người dân tộc Tày ở Bắc Sơn, là con gái lớn của cụ Phương, chị ruột Sáng, vợ Ngọc, một nho lại trong bộ máy chính quyền địa phương. - Trong lớp kịch này, Thơm được đặt trong một tình huống kịch rất căng thẳng, đầy kịch tính. - Qua sự chuyển biến đột ngột mà có lý của nhân vật thơm, tác giả muốn khẳng định rằng ngay khi cách mạng gặp khó khăn, bị kẻ thù đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không thể bị tiêu diệt. Nó vẫn tiềm tàng khả năng thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian, như Thơm. 3. Các nhân vật khác: * Ngọc: Đó là một người chồng luôn yêu chiều vợ nhưng lại là một tên nho lại đầy tham vọng ngoi lên để thoả mãn lòng ham muốn địa vị, quyền lực và tiền tài. * Thái và Cửu: - Hai cán bộ chiến sĩ cách mạng dũng cảm, trung thành. Trong hoàn cảnh nguy hiểm, bị kẻ thù truy lùng bắt nhưng vẫn sáng suốt, bình tĩnh, tranh thủ chuyển biến, thức tỉnh và giúp đỡ quần chúng nhân dân. Nhưng so với thái, một cán bộ dày dặn kinh nghiệm và tinh tế, Cửu hăng hái, nông nổi và thiếu chín chắn hơn. Củng cố: Hướng dẫn, dặn dò: - Chuẩn bị bài tiếp. IV. Rút kinh nghiệm. Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010 Tiết (PPCT): 168 TRẢ BÀI KT VĂN, TRẢ BÀI KT TV I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu, từ ngữ, chính tả. - Rèn kĩ năng diễn đạt, sửa chữa lỗi sai. II. Chuẩn bị: - GV: Soạn bài và chuẩn bị các lời nhận xét bài làm HS, bảng chữa lỗi chung. - HS: Đọc và sửa bài ở nhà theo hướng dẫn của GV. III. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: A. Phần Văn. ĐỀ CHẴN I. Phần trắc nghiệm:( 3 điểm ). Câu 1= 1 đ; Các câu 2, 3, 4, 5, mỗi câu = 0,25 đ; Câu 6 = 1 đ. Câu 1 (A) Tên tác phẩm Nối (B) Năm sáng tác (xuất bản) 1) “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” (Rô-bin-xơn Gru-xô). 1 - e a) 1985 2) “Những ngôi sao xa xôi”. 2 - b b) 1971 3) “Bến quê”. 3 - a c) Thế kỷ XIX 4) “Bố của Xi-mông”. 4 - c d) 1983 e) 1719 Câu 2: Tên tác giả Tên châu, nước Tên tác phẩm (hoặc đoạn trích) Đe-ni-ơn Đi-phô Âu, Anh “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” (Rô-bin-xơn Gru-xô). Lê Minh Khuê Á, Việt Nam “Những ngôi sao xa xôi”. Nguyễn Minh Châu Á, Việt Nam “Bến quê”. Guy đơ Mô-pa-xăng Âu, Pháp “Bố của Xi-mông”. Câu 3 =A. Câu 4= D. Câu 5= C. Câu 6 = D II - Phần tự luận: (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Tóm tắt đảm bảo nêu được nội dung, các chi tiết, ... - Ba nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường tại trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. - Công việc của họ rất nguy hiểm: quan sát địch thả bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu vị trí trái bom chưa nổ, phá bom thông đường. - Họ sống hồn nhiên thanh thản, mơ mộng và rất yêu thương gắn bó với nhau trong tình đồng đội. Câu 2: (2 điểm) Trình bày đúng theo phần Ghi nhớ, SGK trang 108. Câu 3: (3 điểm) 1. Mở bài: (0,5 điểm.) Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm 2. Thân bài: (2 điểm) Nêu cảm nhận của bản thân thông qua đoạn trích 3. Kết bài: (0,5 điểm.) Đánh giá chung về đoạn trích. ĐỀ LẺ I. Phần trắc nghiệm:( 3 điểm ). Câu 1= 1 đ; Các câu 2, 3, 4, 5, mỗi câu = 0,25 đ; Câu 6 = 1 đ. Câu 1: Tên tác giả Tên châu, nước Tên tác phẩm (hoặc đoạn trích) Đe-ni-ơn Đi-phô Âu, Anh “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” (Rô-bin-xơn Gru-xô). Lê Minh Khuê Á, Việt Nam “Những ngôi sao xa xôi”. Nguyễn Minh Châu Á, Việt Nam “Bến quê”. Guy đơ Mô-pa-xăng Âu, Pháp “Bố của Xi-mông”. Câu 2 =A Câu 3= D. Câu 4= C. Câu 5 = D Câu 6 (A) Tên tác phẩm Nối (B) Năm sáng tác (xuất bản) 1) “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” (Rô-bin-xơn Gru-xô). 1 - d a) 1971 2) “Những ngôi sao xa xôi”. 2 - a b) 1985 3) “Bến quê”. 3 - b c) 1983 4) “Bố của Xi-mông”. 4 - e d) 1719 e) Thế kỷ XIX II - Phần tự luận: (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Tóm tắt đảm bảo nêu được nội dung, các chi tiết, ... - Ba nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường tại trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. - Công việc của họ rất nguy hiểm: quan sát địch thả bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu vị trí trái bom chưa nổ, phá bom thông đường. - Họ sống hồn nhiên thanh thản, mơ mộng và rất yêu thương gắn bó với nhau trong tình đồng đội. Câu 2: (3 điểm) 1. Mở bài: (0,5 điểm.) Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm 2. Thân bài: (2 điểm) Nêu cảm nhận của bản thân thông qua đoạn trích 3. Kết bài: (0,5 điểm.) Đánh giá chung về đoạn trích. Câu 3: (2 điểm) Trình bày đúng theo phần Ghi nhớ, SGK trang 108. B. Phần Tiếng Việt. ĐỀ CHẴN I. Trắc nghiệm: (3 điểm). Từ câu 1 đến câu 8 , đúng mỗi câu được 0,25 điểm Câu 1 = D Câu 2 = A Câu 3 = C Câu 4 = C Câu 5 = A Câu 6 = C Câu 7 = B Câu 8 = A Câu 9 : (1 điểm) (A) Kiểu câu Nối (B) Chức năng chính 1. Câu nghi vấn 1 – b a) Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. 2. Câu cảm thán 2 – d b) Có chức năng chính là dùng để hỏi. 3. Câu trần thuật ... 3 – a c) Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo. 4. Câu cầu khiến... 4 – c d) Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (viết). 5. Câu đặc biệt II. Phần tự luận: ( 7 điểm ). Câu 1 : 2 điểm . Đặt câu đúng, mỗi câu được 0,5 điểm. Câu 2 : 3 điểm . Viết đoạn có sử dụng khởi ngữ được 1 điểm; sử dụng phép liên kết mỗi phép được 1 điểm. Câu 3 : 2 điểm . Trình bày chính xác theo ghi nhớ SGK trang 18 ĐỀ LẺ I. Trắc nghiệm: (3 điểm). Từ câu 1 đến câu 8 , đúng mỗi câu được 0,25 điểm Câu 1 = A Câu 2 = C Câu 3 = B Câu 4 = A Câu 5 = D Câu 6 = A Câu 7 = C Câu 8 = C Câu 9 : (1 điểm) (A) Kiểu câu Nối (B) Chức năng chính 1. Câu nghi vấn 1 – c a) Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo. 2. Câu cảm thán 2 – d b) Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. 3. Câu trần thuật ... 3 – b c) Có chức năng chính là dùng để hỏi. 4. Câu cầu khiến... 4 – a d) Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (viết). 5. Câu đặc biệt II. Phần tự luận: ( 7 điểm ). Câu 1 : 2 điểm . Trình bày chính xác theo ghi nhớ SGK trang 18 Câu 2 : 2 điểm . Đặt câu đúng, mỗi câu được 0,5 điểm. Câu 3 : 3 điểm . Viết đoạn có sử dụng khởi ngữ được 1 điểm; sử dụng phép liên kết mỗi phép được 1 điểm. III. Nhận xét ưu điểm và nhược điểm. Ưu điểm: - Một số bài làm có chất lượng tương đối tốt, lời văn gon gàng chính xác, sinh động. Cách trình bày khoa học, sạch sẽ. Hạn chế: Một số bài viết còn sơ sài, trình bày còn cẩu thả, lời văn chưa thoát lên được ý. 4. Củng cố: Hướng dẫn, dặn dò: - Chuẩn bị tiết sau. IV. Rút kinh nghiệm: Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010 Tiết (PPCT):169 TÔI VÀ CHÚNG TA Lưu Quang Vũ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được mâu thuẫn- xung đột cơ bản trong vở kịch và cảnh kịch được trích học. - Tích hợp với đoạn kịch Bắc Sơn, đoạn kịch ông Giuốc - đanh học làm quý tộc, với bài tổng kết phần văn học và bài kiểm tra tổng hợp. - Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích mâu thuẫn xung đột, tình huống và tính cách nhân vật trong một đoạn kịch nói qua ngôn ngữ đối thoại. II. Chuẩn bị: - GV: - HS: Chuẩn bị theo yêu cầu trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Hoạt động của thầy - Trò Ghi bảng Tiết 1: Hoạt động 1: GV cho học sinh đọc phần tiểu sử nhà thơ Lưu Quang Vũ trong SGK. ? Em hãy cho biết nhà thơ Lưu Quang Vũ sinh và mất thời gian nào? -> Lưu Quang Vũ (1948-4988) ? Em hãy cho biết ông đã có những tác phẩm nào nổi tiếng? -> Hồn Trương Ba, da hàng thịt, bệnh sĩ, Vụ án 2000 ngày, Tôi và chúng ta... Hoạt động 2: Đọc phân vai và tóm tắt nội dung đoạn trích. Gv phân vai cho học sinh với những yêu cầu vai như sau: -Hoàng Việt: Tự tin, bình tĩnh. - Lê Sơn: Giọng rụt rè, lúng túng, sau bắt đầu chắc chắn, tự tin hơn. -Nguyễn Chính: Ngọt nhạt, thủ đoạn, vừa tỏ ra thông cảm, vừa có vẻ đe doạ. - Quản đốc Trương: Ngạc nhiên, hốt hoảng, sợ hãi. ?Em hãy cho biết các từ khó trong bài (Xem chú thích SGK). -> Quản đốc: Người đứng đầu. -> phòng tài vụ: Cơ quan chuyên lo việc tài chính. ? Em hãy cho biết thể loại của đoạn trích ->Kịch nói, chính kịch. ? Theo em để giải quyết mâu thuẫn tác giả nêu lên vấn đề gì? - > Không thể khư khư giữ mãi những nguyên tắc, cơ chế, lề lối làm ăn, sản xuất trở nên lạc hậu, xơ cứng. -> Đừng chạy theo chủ nghĩa hình thức mà cần coi trọng thực tiễn. -> Giải quyết năng suất lao động là cái gốc, mọi người phải thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách tổ chức, quản lý, điều hành... I.Tìm hiểu vài nét về tác giả: - Lưu Quang Vũ (1948- 1988) nhà thơ, nhà viết kịch nổi tiếng của văn học Việt Nam những năm 70-80 của thế kỉ XX. - Lưu Quang Vũ được biết đến với hơn 50 vở kịch đề cập đến những vấn đề nóng bỏng, gai góc của xã hội Việt Nam những năm 80 thế kỉ XX: Hồn Trương Ba, da hàng thịt, bệnh sĩ, Vụ án 2000 ngày, Tôi và chúng ta... II. Tìm hiểu khái quát đoạn trích: 1.Đọc phân vai và tóm tắt nội dung đoạn trích: - Các vai như sau: Hoàng Việt, Lê Sơn, Nguyễn Chính, Quản đốc Trương. 2.Giải thích từ khó:SGK 3. Bố cục: - Gồm ba cảnh (Trên schín cảnh; không chia hồi, chia lớp; Ở đây cảnh tương đương với lớp). 4. Tìm hiểu thể loại: - Kịch nói, chính kịch. - Mâu thuẫn, xung đột cơ bản: Cũ-mới trong nội bộ nhân dân, trong đời sống sản xuất khi đất nước hoà bình thống nhất những năm 80 của thế kỉ XX. - Tình huống kịch: Tình trạng lạc hậu của xí nghiệp dẫn đến kết quả sản xuất rất thấp, đồi sống cán bộ công nhân viên càng khó khăn. Yêu cầu đổi mới toàn diện và cơ bản, đồng bộ là bức thiết, là tất yếu. Một số người tha thiết và mạnh dạn đổi mới. Củng cố: Hướng dẫn, dặn dò: IV. Rút kinh nghiệm: Tuần 36: Từ ngày 10 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010 Tiết (PPCT):170 TÔI VÀ CHÚNG TA (tt) Lưu Quang Vũ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh tiếp tục: - Hiểu được mâu thuẫn- xung đột cơ bản trong vở kịch và cảnh kịch được trích học. - Tích hợp với đoạn kịch Bắc Sơn, đoạn kịch ông Giuốc - đanh học làm quý tộc, với bài tổng kết phần văn học và bài kiểm tra tổng hợp. - Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích mâu thuẫn xung đột, tình huống và tính cách nhân vật trong một đoạn kịch nói qua ngôn ngữ đối thoại. II. Chuẩn bị: - GV: - HS: Chuẩn bị theo yêu cầu trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Hoạt động của thầy - Trò Ghi bảng Hoạt động 2: ? Em có thể phân chia nhân vật trong đoạn trích này thành 2 tuyến như thế nào? -> Mâu thuẫn, xung đột giữa cũ (Bảo thủ, lạc hậu) và mới (Tiến bộ, khoa học). ? Khi giám đốc đột ngột công bố kế hoạch sản xuất mới đã nhận được thái độ như thế nào về phía người nghe? + Kĩ sư Lê Sơn:Thái độ hoài nghi và sơ hãi . + Trưởng phòng tổ chức, tài vụ: Nghiêng về phía phó giám đốc Nguyễn Chính. + Quản đốc Trương: Mất cái quyền được hách dịch, sai phái anh chị em công nhân. III. Phân tích đoạn trích: 1. Ý nghĩa nhan đề “Tôi và chúng ta”: - Mối quan hệ giữa các nhân và tập thể chung và riêng cần được nhìn nhận mới: Không có chủ nghĩa tập thể chung chung, dẫn đến tình trạng “cha chung không ai khóc”. Cái chúng ta tạo thành những cái tôi cụ thể. - Khi quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được đảm bảo và thống nhất với quyền lợi và nghĩa vụ tập thể, thì sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp. Tôi trong chúng ta, thống nhất chúng ta, nhưng mỗi cái tôi phải tôn trọng và đảm bảo cụ thể và thiết thực trong cuộc sống. 2. Diễn biến mâu thuẫn - xung đột trong đoạn trích: - Khi đại diện cho ban giám đốc, cho tập thể lãnh đạo, cho cái mới tuyên chiến với cơ chế làm ăn và tư tưởng bảo thủ cũ của xí nghiệp thì có những phản ứng khác nhau: + Kĩ sư Lê Sơn:Thái độ hoài nghi và sơ hãi . + Trưởng phòng tổ chức, tài vụ: Nghiêng về phía phó giám đốc Nguyễn Chính. + Quản đốc Trương: Mất cái quyền được hách dịch, sai phái anh chị em công nhân. + Phó Giám đốc Nguyễn Chính: Người đại diện cho cơ chế cũ, bảo thủ, lạc hậu. Ông ta là người duy nhất dám bỏ ra ngoài với lời đe doạ thách thức giám đốc. *Ghi nhớ: SGK Củng cố: Hướng dẫn, dặn dò: IV. Rút kinh nghiệm: Duyệt của Tổ trưởng Ngày .. tháng .. năm 2010
Tài liệu đính kèm: