Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Lê Hà

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Lê Hà

Tiết 126: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN

 VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

- Các bước khi làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,.

 2. Kĩ năng:

 -Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

 - Tổ chức triển khai các luận điểm

3. Thái độ:

 - Có ý thức sử dụng cách diễn đạt để vận dụng trong bài làm.

II. CHUẨN BỊ:

 1. Tài liệu tham khảo: Sgv, thiết kế bài giảng,

 2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, động não, thực hành.

III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1-Ổn định:

2-Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 506Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Lê Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27	 Ngày soạn: 27/02/2012
Tiết 126: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
- Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước khi làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,.
 2. Kĩ năng: 
 -Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Tổ chức triển khai các luận điểm
3. Thái độ: 
 - Có ý thức sử dụng cách diễn đạt để vận dụng trong bài làm. 
II. CHUẨN BỊ:
 1. Tài liệu tham khảo: Sgv, thiết kế bài giảng, 
 2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, động não, thực hành...
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1-Ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: HD tìm hiểu cách tổ chức triển khai luận điểm (Vấn đáp tái hiện, giải thích- minh họa).
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách triển khai luận điểm qua văn bản “Quê hương trong tình thương nỗi nhớ.”
-GV: Văn bản được chia làm mấy phần?
- Nội dung phần mở bài?
-Phần thân bài người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương”?
HS thảo luận nhóm: 5 phút
+Mỗi đưa kết quả riêng,
+GV nhận xét.
** Những suy nghĩ ấy được dẫn dắt khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài và Kết bài ra sao?
GV: Văn bản có tính thuyết phục hấp dẫn không? Vì sao?
-Từ việc tìm hiểu văn bản trên em có rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này? 
* HS đọc Ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 2. Luyện tập
( PP: Động não)
-Em hãy tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài trên ?
-Đoạn thơ có vị trí như thế nào trong bài thơ? Sự biến chuyển của đất trời vào thu được Hữu Thỉnh cảm nhận
-Hướng dẫn HS lập dàn ý theo bố cục 3 phần (phân công theo tổ, tổ 1 phần mở bài, kết bài tổ 2-3 phần thân bài), sau đó cử đại diện trình bày.
-Cảm xúc của thi sĩ được thể hiện như thế nào ?
-Phần kết bài phải nêu ý nào ?
II.CÁCH LÀM NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
2. Cách tổ chức triển khai luận điểm
a) Văn bản: “Quê hương trong tình thương nỗi nhớ”.
b) Nhận xét:
- Văn bản có bố cục chặt chẽ, mạch lạc gồm 3 phần;
* Phần mở bài (đoạn 1):
+ Nêu ý kiến đánh giá về tác giả: chỉ ra dòng cảm xúc dạt dào lai áng chảy suốt đời thơ Tế hanh.
+ Đánh giá tác phẩm cần bình luận: quê hương là thành công khkởi đầu.
* Phần thân bài
- Những nhận xét chính về tình yêu quê hương của tác giả: Tình yêu tha thiết, trong sáng, thơ mộng.
- Những hình ảnh đẹp khi ra khơi
- Cảnh trở về tấp nập no đủ.
- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động tinh tế
* Kết bài: Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ và ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn người đọc.
** Phần thân bài được nối kết với phần mở bài một cách chặt chẽ, tự nhiên, đó chính là sự phân tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài.
Từ các luận diểm này đã dẫn đến phần Kết bài đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa bài thơ.
- Văn bản tuy ngắn nhưng tác giả đã tập trung trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung, cảm xúc, nghệ thuật của bài thơ, đặc biệt là những nét đặc trưng của thơ trữ tình.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
3. Ghi nhớ(sgk)
III.Luyện tập
Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
- Nghị luận một đoạn thơ, khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu”
- Tìm ý: Những tín hiệu của sự giao màu cuối hạ đầu thu:
+ Hương vị: Hương ổi
+ Không gian: Gió heo may se lạnh
+ Hình ảnh: Sương chùng chình qua ngưỡng cửa của mùa thu
2. Lập dàn ý
- Mở bài
+Giới thiệu tác giả
+ Đánh giá nội dung bài thơ
+ Nêu vị trí và ý nghĩa khái quát của đoạn trích
- Thân bài:
+ Cảnh sang thu của trời đất: Bắt đầu từ hương ổi chín thơm - từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại vì đậm và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo nức.
Sương đang chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ vừa động gợi cả gió có cả hương và cả tình ngõ thực và là cửa ngõ của thời gian thông giữa hai mùa.
Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương gió sương mờ ảo).
+ Cảm xúc của thi sĩ:
* Bằng những cảm giác cụ thể và tinh tế qua các giác quan.
* Cảm nhận của nhà thơ có phần khá đột ngột và bất ngờ, sững sờ trước cảnh sang thu.
* Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật.
* Từng cảnh sang thu của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng, chín chắn, điềm đạm.
- Kết bài:
Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ đặt trong mối quan hệ với bài thơ (có thể lồng cảm xúc)
Hoạt động 3: Dặn dò:	
-Hoàn thành bài nghị luận từ dàn ý đã lập.
- Soạn bài “Mây và sóng”:
 +Đọc văn bản,
 +Tóm lượt những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
 +Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc-hiểu.
Tiết 127
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
	 (Ra-bin-dra-nát Ta-go)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
 -Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những "người" sống trên mây, trên sóng.
 -Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kĩ năng: 
 -Đọc hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
 -Phân tích để thấy được ý nghĩa bài thơ.
 -Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: 
 - Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ.
II. CHUẨN BỊ:
 -Phương pháp: 
-Thuyết trình, Vấn đáp, thảo luận nhóm
-Sgk và bài soạn>
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1-Ổn định:
 2-Kiểm tra bài cũ: Trong bài “Nói với con” người cha nói với con về tình cảm cội nguồn như thế nào ?
 3-Bài mới:
*Giới thiệu bài: (GV tự giới thiệu)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung
GV: Nêu vài nét về tác giả?
GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go
Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”.
? Giới thiệu vài nét về tác phẩm.
Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện.
GV: Em hãy tìm hiểu bố cục bài thơ?
GV: Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ 2 lại không?
-Vị trí từ “Mẹ ” trong bài thơ?
GV: ngoài cụm từ “Mẹ ơi!”, hai phần của bài thơ có cấu tạo giống nhau như thế nào?
Hoạt động 2: hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ theo trình tự
 +Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng.
 +Lời từ chối của em bé.
 +Trò chơi em bé sáng tạo ra.
-Những người sống trên mây đã nói gì với em bé? Thế giới của họ có gì hấp dẫn, được thể hiện qua những hình ảnh thơ nào?
-Khi mới nghe mây và sóng rủ rê, em bé có muốn đi chơi không?
-Vì sao có thể biết được điều đó?
-Vậy điều gì níu giữ em bé?
HS đọc lại lời em bé nói với mây và sóng, tìm lý do từ chối.
HS Thảo luận nhóm
-Em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi khác như thế nào?
- Tìm đọc lời của em bé nói với mẹ về những trò chơi mà em tưởng tượng ra. Trò chơi được miêu tả như thế nào, có gì đặc biệt?
- Cảm nhận về cái hay của câu “Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi, cùng tiếng cuời vỡ tan vào lòng mẹ”
-Ý nghĩa câu thơ cuối là gì?
-Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa (câu 6 SGK-88)
Hoạt động 3. Tổng kết-Luyện tập
GV: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Em hãy so sánh người mẹ của mình với người mẹ thiên nhiên có điểm gì giống nhau?
 I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả 
- Ta-go (1861-1941)
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ.
- Sinh ra ở Can cút ta (Ben-gan), làm thơ rất sớm, từng du học nhiều nước.
- Sự nghiệp sáng tác đồ sộ (52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn), được nhận giải thưởng Nô-ben (1913).
+ Tinh thần nhân văn cao cả, tính chất trữ tình, triết lý nồng đượm.
+ Thơ của ông còn sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
2.Tác phẩm: “Mây và sóng” được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909, được tác giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, xuất bản năm 1915.
3.Đọc: (sgk)
4. Bố cục
2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra.
- Phần 2 (còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra.
Từ “Mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 sẽ làm nổi bật hơn đối tượng đối thoại - em bé thể hiện tình cảm của mình 1 cách tự nhiên, liền mạch có thể xem đây là hai lượt thoại, do đó lần thứ hai của em bé chứ không phải lần thứ hai trong bố cục tác phẩm.
Trừ cụm từ “Mẹ ơi”, cả hai phần đều có trình tự tường thuật:
- Thuật lại lời rủ rê.
- Thuật lại lời từ chối.
- Nêu trò chơi do em bé sáng tạo.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng.
Chúng tôi chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà.
Chúng tôi chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.
Chúng tôi ca hát từ bình minh đến tối, 
Chúng tôi ngao du nơi này nơi nọ
Mà không biết mình đã đến nơi nao.
- Những người sống trên mây trên sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp nơi này nọ.
* Lời mời gọi của những người sống trên mây trên sóng chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kỳ - vô cùng thú vị và hấp dẫn.
Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vị hấp dẫn với tuổi thơ thật khó có thể từ chối.
2. Lời chối từ của em bé.
-Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi : “Nhưng làm thế nào mà tôi lên trên ấy được?”.
“Mẹ tôi đang đợi ở nhà làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được?”
“Buổi chiều mẹ luôn muốn tôi ở nhà
Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đi được?”
- Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lý do thật dễ thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em.
* Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng.
3. Trò chơi của em bé
- Sự hòa quyện vào thiên nhiên:
+ Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa em bé và thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử. Em biến thành “mặt trăng và bến bờ kì lạ”, rộng mở để em được “lăn, lăn, lăn mãi” vào lòng.
+ Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng của em bé càng trở nên lung linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những ông tiên trên trời xanh, những nàng tiên cá dưới biển cả...
+ Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. “Mây” và “sóng” là biểu tượng về con. “Trăng” và “bờ ... hế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+Ánh trăng: Tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong hòa bình - gợilaij những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lí thủy chung nghĩa tình.
III. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ
Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ:
- Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực kết hợp phóng đại với nhiều liên tưởng - tưởng tượng - so sánh mới mẻ độc đáo.
- Ánh trăng: Có nhiều hình ảnh chỉ tiết thực, bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào chi tiết mà hướng tới khái quát biểu tượng.
- Mùa xuân nho nhỏ: Bút pháp hiện thực, (h/ả đặc sắc: MX nho nhỏ) 
- Con cò: Bút pháp dân tộc – hiện đại -> p.triển h/ả con cò trong ca dao & lời ru. H/ả đặc sắc: con cò – cánh cò.
Hoạt động 4. Dặn dò:
-Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
-Về nhà học lại bài, chuẩn bị bài tốt để giờ sau kiểm tra 1 tiết phần thơ.
-Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp):
 +Đọc và tìm hiểu các ví dụ qua các câu hỏi,
 +Tìm hiểu, thực hiện 5 bài tập trong SGK/91-92.
Tiết 129: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý 
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1 - Kiến thức: Giúp HS biết 
-Hai điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe, củng cố khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý.
2- Kĩ năng : 
-Giải đoán và sử dụng hàm ý trong văn nói và văn viết.
3- Giáo dục : Ý thức giao tiếp có văn hóa.
B. CHUẨN BỊ
*Phương pháp+KTDH: Vấn đáp, thảo luận, động não
 -Sgk, bảng phụ và giáo án.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1.Ổn định:
 2.Kiểm tra bài cũ:Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý ? Cho ví dụ minh họa?
 3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức
GV: Nêu hàm ý của câu in đậm, vì sao chị Dậu lại không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
HS thảo luận,trả lời.
GV: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.
GV: Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều có chứa hàm ý - chị Dậu đã có ý thức đưa hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được - Vậy theo em để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?
GV: Yêu cầu HS đọc bài tập 2 SGK, hàm ý trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
GV: Từ bài tập 2 em hãy rút ra nhận xét.
Hoạt động 2. Luyện tập
*Giao mỗi bài tập 1/tổ 1, 2+3/tổ2, 4/ tổ 3 
GV: em hãy đọc bài tập và phân tích yêu cầu của bài tập?
1a-Người nói, người nghe câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó? HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
1b-Hàm ý của câu “Chúng tôi cần phải bán những thứ nay đi để ...” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không?
1c) (Tham Khảo):
GV: Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không?
-Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”
“Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
+ Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
+ Hàm ý là : “mát mẻ - diễu cợt”; Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chuẩn bị một sự báo oán thích đáng.
+ Hoạn thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu...
2. bài tập 2: HS đọc yêu cầu bài và làm tập 2
 bài tập 3: HS đọc yêu cầu và làm bài tập 3
dưới hình thức đối thoại.
3-Bài tập 4: GV: Yêu cầu HS thảo luận bài tập 4
Bài Tập 5: cả lớp làm dưới hình thức trả lời nhanh.
 I. Điều kiện sử dụng hàm ý
1. Ví dụ 1
(SGK, trang 90)
2. Nhận xét
- Hàm ý trong câu: “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” là : “Sau bữa ăn này con không còn đuợc ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng chị Dậu không thể nói thẳng ra một cách trực tiếp.
- Hàm ý trong câu : “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” là : “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài”. Hàm ý này nói rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?”.
Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí: “U bán con thật đấy ư?” chứng tỏ Tí đã hiểu ý mẹ.
3. Ghi nhớ
Để sử dụng một hàm ý cần có 2 điều kiện:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
* Ví dụ 2 (SGK,trang 92)
Câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ” hàm ý là : “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”.
Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, vì vậy mà có thái độ bực mình. Hơn nữa lần nói thứ 2 này có phần bức bách bởi yếu tố thời gian (tránh để lâu nhão cơm).
Như vậy việc sử dụng hàm ý không thành công vì : “Anh Sáu ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
* Chú ý : Điều kiện thành công của việc sử dụng hàm ý:
+ Người nghe phải chịu cộng tác với người nói.
+ Người nói phải nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a) Câu: “Chè đã ngấm nước rồi đấy”.
+ Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông họa sỹ
+ Hàm ý của câu là : “Mời bác và cô vào uông nước”.
+ Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ” và “ngồi xuống ghế”.
b) câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...”
+ Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu.
+ Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được.”
+ Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
2. bài tập 2:
-Hàm ý: Chắc dùm nước cơm để cơm khỏi nhão.
-Đã dùng hàm ý rồi nhưng không thành công.
-Lần nầy có thêm yếu tố thời gian bức bách. . bài tập 3: Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý.
A: Mai về quê với mình đi!
B: Mình rất nhiều việc 
Hoặc: mình về quê/ mình đã có hẹn
3. Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
4. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi...”
Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “Làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được?”
Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?”.
- Về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo.
Hoạt động 4. dặn dò:
-Nắm và hệ thống lại kiến thức về các văn bản thơ đã học trong HK II
 +Tác giả, hoàn cảnh ra đời, bố cục, phương thức diễn đạt...
-Nắm kĩ: nội dung, đặc sắc nghệ thuật của mỗi văn bản.
Tiết 130 : KIỂM TRA VỀ THƠ
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1 - Kiến thức: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS các văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 học kì II.
2- Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng cảm nhận, phân tích một đoạn thơ. Kĩ năng làm bài kiểm tra.
3- Giáo dục: Thái độ nghiêm túc, độc lập trong kiểm tra.
II. CHUẨN BỊ: 
*Phương pháp : Thực hành
 1. Trò : Ôn tập, làm bài.
 2.Thầy : Nghiên cứu ra đề, đáp án
III.TIẾN TRÌNH .
 1.Ổn định:
 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị làm bài kiểm tra cua HS.
 3.Kiểm tra:
 Hoạt động 1 : GV phát đề cho học sinh
ĐỀ:
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
 MỨC ĐỘ
 NỘI DUNG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
T.CỘNG
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Viếng lăng Bác
C1
1 câu
 Mùa xuân nho nhỏ
CIIIa
C2,3
CIIIb
4 câu
Sang thu
C4
C5
2 câu
Nói với con
C4
C6
CI
2 câu
Ôn tập về thơ
CII
1 câu
TỔNG CỘNG
3 câu
1,5đ
1 câu
1đ
3 câu
1,5đ
2 câu
5đ
1 câu
1đ
10 câu
10đ
 *Ghi chú:
 -Câu hỏi trắc nghiệm: C1,C2...
 -Câu hỏi tự luận: CI,CII...
I.TRẮC NGHIỆM: (3điểm) Chọn một đáp án đúng cho mỗi câu hỏi (mỗi câu đúng 0.5 điểm)
Câu 1: Bài thơ “Viếng lăng Bác” được Viễn Phương sáng tác trong thời kì nào?
AThời kì chống Pháp, B.Thời kì chống Mĩ, 
C.Thời kì sau năm 1975, D.Trong văn học Việt Nam sau năm1975.
Câu 2: Hình ảnh hàng tre và mặt trời trong lăng trong bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương) là hình ảnh gì?
A. Tả thực, hoán dụ,	 B. So sánh, 
C.Ẩn dụ, tượng trưng	 D. Hoán dụ, tượng trưng.
Câu 3: Nhà thơ Thanh Hải thể hiện thái độ dâng hiến cho đời trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” như thế nào?
A. Lặng lẽ, khiêm tốn, 	 B. Sôi nổi, ồn ào, suốt đời,
C.Đem sức trẻ làm vui, làm đẹp cho đời, D. Có cho, có nhận.
Câu 4: Điểm giống nhau trong cuộc đời của hai nhà thơ Hữu Thỉnh và Y Phương là gì ?
A. Cùng là người dân tộc thiểu số,	 B . Cùng vào binh chủng Tăng thiết giáp,
C. Cùng sinh ra và lớn lên ở miền núi cao,	 D. Cùng có thời gian phục vụ trong quân đội. 
Câu 5: Trong hai câu thơ: “ Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về” (Hữu Thỉnh, Sang thu )
từ ngữ nào diễn tả sự ngỡ ngàng, bâng khuâng của tác giả ?
A. Chùng chình, 	 B. Hình như,
C. Qua ngõ,	 D. Đã về.
Câu 6: Câu thơ Rừng cho hoa- Con đường cho những tấm lòng trong bài thơ Nói với con của Y Phương được hiểu như thế nào?
A. Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình, B. Vẻ đẹp của tình người,
C. Vẻ đẹp của tự nhiên, D. Tình cảm gia đình ấm áp.
II.TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu 1 (1 đ): Ý nghĩa của bài thơ Nói với con của Y Phương?
Câu 2 (3 đ): Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội dung tóm tắt, đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương).
Câu 3 (3 đ):a/ Chép lại khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
 b/ Mùa xuân của thiên nhiên đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong khổ thơ đó?
ĐÁP ÁN
 KIỂM TRA THƠ
I.TRẮC NGHIỆM: (3điểm) 
Câu
1
2
3
4
5
6
Ý đúng
C
C
A
D
B
A
II.TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu 1 (1 đ):Bài thơ Nói với con của Y Phương thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước.
Câu 2 (3 đ):
+Hoàn cảnh sáng tác và thể thơ: 1 điểm
 -Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4 năm 1976, ra thăm Hà Nội, hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác, trong niềm xúc động vô hạn, Viễn Phương đã sáng tác bài thơ Viếng lăng Bác.
 -Thể thơ: Tám chữ, có biến thể.
+Tóm tắt nội dung (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2.
+Đặc sắc nghệ thuật (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2.
Câu 3 (3 đ): 
+Chép thuộc lòng, nguyên văn khổ thơ đầu bài thơ Mùa Xuân nho nhỏ: (1 điểm),
+Mùa xuân thiên nhiên qua hình ảnh, màu sắc hòa quyện, tươi thắm, tràn đầy sức sống (Phân tích được hình ảnh, màu sắc và cảm xúc thể hiện qua hình ảnh, màu sắc..( chú ý nghệ thuật đảo ngữ): (1 điểm)
+Mùa xuân thiên nhiên được miêu tả qua âm thanh: tiếng hót con chim chiền chiện với cách cảm nhận độc đáo của tác giả (cảm nhận về tiếng chim..).(1 điểm)
+Cảm nhận chung về khổ thơ đầu.
*Chú ý: Tùy theo tình hình làm bài của học sinh, GV cho điểm cho phù hợp.
Hoạt động 2: HS làm bài.
Hoạt động 3: Thu bài,
*Dặn dò:
-Chuẩn bị bài: Tổng kết Văn bản nhật dụng: đọc, tìm hiểu 4 nội dung trong SGK trang 94	
	=============================	 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 27 NGU VAN 9 Chuan KTKN.doc