Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Kì I (Chuẩn)

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Kì I (Chuẩn)

Tuần 1 – Bài 1

Tiết 1,2 : Văn bản

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

( Lê Anh Trà )

A . Mục tiêu cần đạt :

Giúp HS

-Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà truyền thống và hiện đại , dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị .

- Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách HCM : Kết hợp kể, bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc .

- Từ lòng kính yêu và tự hào về Bác , có ý thức tu dưỡng , học tập , rèn luyện theo gương Bác .

B. Chuẩn bị :

- Giáo viên : SGK , giáo án , tranh ảnh và những mẫu chuyện về Bác , một số câu thơ của Nguyễn Trãi nói về cuộc sống giản dị , thanh cao.

- Học sinh : soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học :

 

doc 182 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 738Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Kì I (Chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 – Bài 1
Tiết 1,2 : Văn bản
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
( Lê Anh Trà )
A . Mục tiêu cần đạt : 
Giúp HS
-Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà truyền thống và hiện đại , dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị .
- Thấy được một số biệân pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách HCM : Kết hợp kể, bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc .
- Từ lòng kính yêu và tự hào về Bác , có ý thức tu dưỡng , học tập , rèn luyện theo gương Bác .
B. Chuẩn bị : 
- Giáo viên : SGK , giáo án , tranh ảnh và những mẫu chuyện về Bác , một số câu thơ của Nguyễn Trãi nói về cuộc sống giản dị , thanh cao.
- Học sinh : soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học : 
1 . Ổn định lớp :
2 . Kiểâm tra kiến thức HS : Trình bày những hiểu biết của em về Bác ?
3 . Bài mới : 
Hoạt động của thầy và trò
Nội Dung
* Hoạt động 1 : Khởi động – giới thiệu bài : 
- GV khẳng định tầm vóc văn hoá của chủ tịch HCM : HCM không những là nhà yêu nước , nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới . vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM . 
- GV ghi tên bài lên bảng , HS ghi vào vở 
*. Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới 
1 . Tìm hiểu chung về tác giả , tác phẩm .
GV : Em biết gì về tác giả ?
HS : Phát biểu tự do . 
GV : Giới thiệu qua về tác giả . 
GV : Văn bản này được trích từ đâu ? 
HS : Dựa vào phần cuối văn bản để trả lời . 
GV : Chốt, ghi bảng .
HS : Ghi vào vở. 
GV : Gọi một HS đọc chú thích và kiểm tra việc hiểu chú thích cuả HS qua một số từ trọng tâm : Truân chuyên , phong cách , thuần đức 
HS : trả lời câu hỏi . 
2 . Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản : 
GV : Nêu cách đọc : Đọc giọng rõ ràng , mạch lạc , thể hiện niềm tôn kính với chủ tịch HCM .
GV đọc mẫu một đoạn .
HS : Đọc theo chỉ định của GV, theo dõi bạn đọc, nhận xét và sửa chữa .
GV : Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào ? thuộc loại văn bản gì ? Vấn đề được đặt ra trong văn bản này là gì ? 
HS : Làm việc độc lập , phát hiện văn bản được viết theo phương thức nghị luận , thuộc loại văn bản nhật dụng .
GV : Văn bản có thể chia làm mấy phần ? nội dung chính của từng phần ? 
HS : Dựa vào phần chuẩn bị bài để phát biểu . các HS khác nhận xét .
GV : Chốt lại và ghi bảng , HS ghi vào vở.
 3 . Hướng dẫn HS phân tích phần 1 :
HS : Đọc lại phần 1 ( từ đầu đến “ rất hiện đại” )
GV : Bằng sự hiểu biết của em về Bác , hãy cho biêt phần văn bản này nói về thời kì nào trong cuộc đời hoạt động của Bác ? 
HS : Suy nghĩ độc lập tự phát hiện : Bác đang hoạt động ở nước ngoài .
GV : Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM như thế nào ?Trong hoàn cảnh nào ? 
HS : Suy nghĩ độc lập dựa trên văn bản , trả lời .
GV : HCM đã làm gì để có được vốn tri thức văn hoá nhân loại ? chi tiết : “ Người đã làm nhiều nghề ” có ý nghĩa gì trong việc tiếp thu văn hoá của Bác ? 
 + Thái độ học hỏi , tìm hiểu của Bác như thế nào?
HS : Dựa vào văn bản để trả lời .
GV : Kết quả HCM đã có vốn tri thức nhân loại ở mức nào và theo hướng nào ? 
HS : Dựa vào văn bản phát hiện HCM đã có vốn kiến thức sâu ( uyên thâm ) và rộng ( Từ đông sang tây)
GV giảng thêm : Chính điều đó đã hình thành ở HCM một phong cách , một lối sống rất Việt Nam , rất phương đông nhưng cũng rất mới , rất hiện đại .
GV : Theo em , điều kì lạ nhất trong phong cách HCM là gì ? Câu nào trong văn bản đã nói lên điều đó ?
HS phát hiện câu : HCM tiếp thu văn hoá nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc .
4. Hướng dẫn HS phân tích phần 2 : HS đọc phần 2 ( phần còn lại )
GV : Phần này nói về thời kì nào trong cuộc đời hoạt động của Bác ? 
HS : tự phát hiện thời kì Bác làm chủ tịch nước.
GV : Khi trình bày những nét đẹp trong lối sống HCM , tác giả tâp trung vào những khía cạnh , phương diện nào ?
HS : Dựa vào văn bản chỉ ra 3 phương diện : nơi ở , trang phục , bữa ăn của Bác.
GV : 3 phương diện đó được tác giả trình bày cụ thể bằng những dẫn chứng nào ?
 HS : Dựa vào văn bản , lần lượt nêu ra các dẫn chứng . Các học sinh khác bổ sung .
GV : Chốt lại , ghi bảng . 
HS : ghi vào vở .
GV : Có thể liên hệ thêm bài thơ : “ Thăm cõi Bác xưa ” của Tố Hữu .
GV : Qua phần 2 này , em cảm nhận được điều gì về lối sống của Bác ? 
HS : thảo luận nhóm rút ra kết luận : Bác sống đơn sơ , đạm bạc nhưng không gợi cảm giác cơ cực , bần hàn mà cho thấy sự thanh thản , ung dung trong tâm hồn Bác .
GV : Tác giả so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi , vị anh hùng DT TK 15 giống và khác nhau như thế nào ?
HS : thảo luận tìm ra nét giống và khác nhau .
+ giống nhau : Giản dị thanh cao .
+ Khác nhau : 
 Nguyễn trãi tiếp thu tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá phương đông .
 HCM là kết tinh của tinh hoa văn hoá từ phương đông đến phương tây , truyền thống và hiện đại .
5 . Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật tiêu biểu.
- GV : Nêu những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được tác giả sử dụng trong văn bản ?
- HS : suy nghĩ độc lập , trả lời .
- GV : bổ sung , ghi bảng , HS ghi vở.
* . Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết : HS đọc ghi nhớ SGK.
*. Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS luyện tập .
Tuỳ thời lượng còn lại , GV hướng dẫn HS luyện tập .
I . Tìm hiểu chung :
1 . Tác giả : SGK.
2 . Xuất xứ : Trích trong “ Phong cách HCM , cái vĩ đại gắn với cái Giản dị ”.
3 . Phương thức biểu đạt : Nghị luận . Thuộc loại văn bản nhật dụng .
4 . Đề tài : Văn bản đề câp đến vấn đề sự hội nhâp với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc .
5 . Bố cục : 2 phần .
- HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Những nét đẹp trong lối sống HCM
II . Phân tích :
1 . Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM : 
- Hoàn cảnh : Trong cuộc đời hoạt động cách mạng gian nan , vất vả bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước .
- Cách tiếp thu :
 + Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ .
 + Qua công việc lao động mà học hỏi .
 + Tiếp thu một cách có chọn lọc ( Tiếp thu cái đẹp , cái hay đồng thời với việc phê phán cái tiêu cực )
 +Trên nên tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế .
à HCM đã có vốn kiến thức sâu , rộng .
2 . Vẻ đẹp trong lối sống HCM :
- Nơi ở và làm việc : Chỉ là ngôi nhà sàn nhỏ bé với những đồ đạc đơn sơ , mộc mạc .
-Trang phục : Giản dị ( bộ quần áo bà ba, áo trấn thủ , dép lốp) ;
Tư trang ít ỏi (chiếc va ly con , vài vật kỉ niệm )
- Bác ăn uống đạm bạc với những món ăn dân dã, bình dị .
--> HCM đã tự nguyện chọn một lối sống vô cùng giản dị nhưng rất mực thanh cao .
3 . nghệ thuật tiêu biểu : 
- Kết hợp giữa kể chuyện và bình luận .
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Nghệ thuật đối lập : 
 Vĩ nhân - giản dị , gần gũi 
 Am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại – rất dân tộc , rất Việt Nam .
III . Tổng kết : Ghi nhớ SGK .
IV. Luyện tập :
 Đọc và kể lại những câu chuyện về Bác.
4 . Củng cố : ý nghĩa của việc học tập , rèn luyên theo gương Bác ? ( Cần hoà nhập với khu vực và quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc) .
5 . Dặn dò : học bài , sưu tàâm những mẩu chuyện về Bác . Soạn bài : Các phương châm hội thoại 
tiết 3 : Tiếng Việt .
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A . Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Nắm được nội dung các phương châm về lượng và phương châm về chất .
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp .
B . Chuẩn bị : 
- Giáo viên : Giáo án , bảng phụ ghi các đoạn hội thoại . 
- Học sinh : soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học : 
1 . Ổn định lớp :
2 . Bài mới : 
Hoạt động của thầy và trò
Nội Dung
*. Hoạt động 1 : hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về lượng .
- Bước 1 : GV gọi HS đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi : Khi An hỏi “ Học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết không ? có thể gợi ý : 
Bơi nghĩa là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cỏ thể .
HS : Suy nghĩ độc lập , trả lời và cần giải thích vì sao trả lời như vậy .
( Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết vì điều An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi hay sông , hồ )
GV : nhận xét , bổ sung câu trả lời của HS và giúp các em rút ra bài học .
- Bước 2 : GV gọi 1 HS đứng tại chỗ kể lại truyện cười “ Lợn cưới áo mới” và đặt câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu truyện . 
Vì sao truyện lại gây cười ? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “ Aùo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời ?
HS : suy nghĩ độc lập phát hiện ra yếu tố gây cười là vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói . thông tin “ áo mới ”, “ lợn cưới ” là do người nói cố ý gài vào để khoe --> lố bịch , tức cười .
GV : Từ đó , em rút ra bài học gì khi giao tiếp ?
HS : rút ra bài học .
GV : Hệ thống hoá kiến thức : Gọi 1 HS đọc ghi nhớ SGK .
*. Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về chất .
GV : yêu cầu một HS kể lại truyện “ Quả bí khổng lo à” và nêu câu hỏi : Truyện cười này phê phán điều gì ?
HS : Suy nghĩ độc lập và phát hiện truyện phê phán những kẻ khoác lác , nói những điều không có trong thực tế và chính người nói cũng không tin là có thật.
GV : Vậy trong giao tiếp cần chú ý điều gì ?
HS : Rút ra bài học .
GV đưa thêm tình huống : Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không ?
HS : Suy nghỉ độc lập trả lời . 
GV : Hệ thống hoá kiến thức : Gọi HS ... ình cảm của nhân vật.
- GV đặt câu hỏi giúp HS rút ra kết luận :
 + Trong những văn bản tự sự đã học ( Làng , Truyện Kiều , Người con gái Nam Xương . . . ) , người kể thường đứng ở vị trí nào ? ( vắng mặt ) .
 + Nhận xét về người kể trong văn bản tự sự ?
GV khái quát các câu trả lời của HS thành kết luận, HS đọc ghi nhớ SGK .
* . Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập .
HS đọc đoạn trích : “ Trong lòng mẹ ”- Nguyên Hồng.
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm yêu cầu (a) của bài tập . 
HS thảo luận 5 phút , cử đại diện lên bảng trình bày kết quả thảo luận . GV nhận xét , sửa chữa , HS ghi BT vào vở .
Câu b : GV hướng dẫn HS về nhà làm .
I . Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự .
1 . Đọc đoạn trích SGK .
2 . Trả lời câu hỏi : 
a. Đoạn trích kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ , cô kĩ sư và anh thanh niên .
b. Người kể vắng mặt .
 Dấu hiệu nhận biết : 
+ Truyện được kể theo ngôi thứ 3 
+ Các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan .
VD : Anh thanh niên vừa vào kêu lên , cô kĩ sư mặt đỏ ửng , bỗng nhà hoạ sĩ già quay lại . . . 
c. Những câu : “ Giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ ” , “ Những nhười con gái sắp xa ta . . . hay nhìn ta như vậy ” là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và những suy nghĩ của anh ta .
 Câu : “ Những người con gái sắp xa ta . . . như vậy ” , người kể chuyện như nhập vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện .
d. Căn cứ nhận xét : Người kể vắng mặt, mọi sự việc, nhân vật đều được miêu tả một cách cụ thể , đầy đủ . Người kể có khi hoà nhập vào một nhân vật để đưa ra nhận xét .
3 . Kết luận : Ghi nhớ SGK .
II . Luyện tập : 
1 . Đọc đoạn trích : “ Trong lòng mẹ ” 
2 . Trả lời câu hỏi : 
a. Người kể : Nhân vật “ Tôi ” --> chú bé Hồng --> ngôi thứ nhất .
- Ưu điểm : Người kể dễ đi sâu vào tâm tư , tình cảm , miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi , phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “ Tôi ” .
- Hạn chế : Không miêu tả được bao quát các đối tượng khách quan , khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều , dễ gây sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
b. HS về nhà làm .
- Anh thanh niên : Tâm trạng buồn , tiếc rẻ .
- Cô gái : Lời muốn nói ( suy nghĩ của cô) khi bắt tay anh .
- Ông hoạ sĩ : Muốn quay lại .
4 . Củng cố : HS đọc lại ghi nhớ SGK .
5. Dặn dò : Học ghi nhớ , làm BT b , soạn bài : “ Chiếc lược ngà ” .
TUẦN 15 – BÀI 15 
Tiết 71 , 72 : Văn bản 
CHIẾC LƯỢC NGÀ 
 ( Nguyễn Quang Sáng )
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS 
- Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện .
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật , đặc biệt là nhân vật bé Thu , nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả .
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm , biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn .
II . Chuẩn bị :
 1 Tài liệu tham khảo
	2. phương pháp
	3. đồ dùng dạy học
III . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học :
1 . Ổn định lớp .
ktss:	9/1	9/2
2 . KT bài cũ : Nêu chủ đề truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa ” , em nghĩ gì về mảnh đất và con người Sa Pa được miêu tả trong truyện ?
3 . Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội Dung
* . Hoạt động 1 : Khởi động .
GV đi từ việc gợi lại những đau thương , mất mát của nhân dân ta trong cuộc chiến tranh để giới thiệu bài mới . GV ghi tên bài lên bảng , HS ghi vào vở .
* . Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới .
1 . Tìm hiểu chung về tác giả , tác phẩm .
HS đọc chú thích * SGK . GV hỏi : 
 + Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Quang Sáng ? 
HS dựa vào chú thích để trả lời . GV giới thiệu chân dung nhà văn , nhấn mạnh một số đặc điểm tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả .
 + Tác phẩm được viết vào năm nào ? Trong hoàn cảnh nào ? 
GV tóm tắt đoạn lược bỏ ở phần đầu của truyện cho HS nghe , GV đọc mẫu 1 đoạn và gọi HS đọc hết đoạn miêu tả cảnh chia tay của cha con ông Sáu . Phần còn lại HS sẽ đọc tiếp trong quá trình phân tích .
GV yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn truyện trong khoảng 8 câu , đảm bảo những tình tiết chính và đúng mạch lạc câu chuyện .
GV nhận xét cách tóm tắt của HS , bổ sung , sửa chữa những chỗ cần thiết . 
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm câu hỏi :
 + Truyện có mấy tình huống cơ bản ? (2 tình huống )
 + Đó là những tình huống gì ?
 + Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con sâu nặng của ông Sáu đối với bé Thu và ngược lại ( Của bé Thu đối với ông Sáu ) ? 
HS thảo luận 3 phút , cử đại diện đứng tại chỗ trình bày , GV nhận xét , bổ sung .
2 . Hướng dẫn HS phân tích .
Bước 1 : Phân tích thái độ và hành động của bé Thu.
- HS đọc lại tình huống anh Sáu mới về nhà và bé Thu không nhận anh Sáu là cha . GV hỏi :
 + Những từ ngữ , hình ảnh nào cho thấy bé Thu không nhận ra cha và những diễn biến tâm lí đang diễn ra trong lòng cô bé ? 
 + Phản ứng tâm lí đó của bé Thu diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể nào ? Phân tích tâm lí của bé Thu trong từng hoàn cảnh đó ?
 + Qua đó em thấy Thu là một cô bé như thế nào? 
GV bình : Em chỉ nhận ba khi biết chắc đó là ba của mình . Trong cái cứng đầu đó có chứa sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu mà bé Thu dành cho người cha khác – người cha trong tấm ảnh . Phản ứng của bé Thu là tâm lí tự nhiên của trẻ con .
- HS đọc tiếp đoạn văn miêu tả cảnh chia tay .
 + Buổi sáng cuối cùng khi anh Sáu lên đường , thái độ và hành động của Thu thay đổi như thế nào ? Tìm những chi tiết thể hiện sự thay đổi đó và so sánh với thái độ trước đó của bé Thu ?
GV treo tranh minh hoạ cảnh chia tay . Hỏi : 
 + Tâm trạng và tình cảm của bé Thu khi gọi và ôm ba ? Vì sao có sự thay đổi đó ? 
 + Nếu là người chứng kiến cảnh này , em cảm thấy như thế nào ? Vì sao người kể chuyện cảm thấy “như có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình ” ?
 + Em hiểu gì thêm về tính cách bé Thu qua cảnh chia tay ? 
 + Đánh giá như thế nào về NT xây dựng nhân vật của tác giả ?
Bước 2 : Phân tích tình cha con sâu nặng của ông Sáu .
- HS đọc đoạn cuối . GV hỏi :
 + Những chi tiết biểu hiện tình thương con của ông Sáu ?
 + Suy nghĩ của em về tình cảm ấy ? 
 + Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về chiến tranh và cuộc sống tâm hồn người lính ?
GV yêu cầu HS phát biểu cảm nghĩ về truiyện hoặc nêu chi tiết nào để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất .
3 . Hướng dẫn HS tổng kết .
 Dựa vào phần “ Ghi nhớ ” GV hướng dẫn HS tổng kết lại giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện .
* . Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập .
Bài 1 : GV hướng dẫn HS làm tại lớp . Chú ý lí giải thái độ và hành động có vẻ trái ngược của bé Thu thực ra xuất phát từ sự nhất quán trong suy nghĩ và tính cách của em .
Bài 2 : GV hướng dẫn HS về nhà làm .
I . đọc-hiểu văn bản :
1 . Tác giả : Quê An Giang .
+ Là nhà văn quân đội trưởng trành trong 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.
+ Đề tài chủ yếu : Viết về cuộc sống và con người Nam bộ .
2 . Tác phẩm : Sáng tác 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam bộ .
3 . Đọc , tóm tắt tác phẩm :
4 . Tình huống truyện : Có 2 tình huống
- Hai cha con gặp nhau sau 8 năm xa cách , bé Thu không nhận cha , đến lúc em nhận cha thì anh Sáu phải ra đi .
--> Bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu đối với cha .
- Ông Sáu làm cây lược ngà tặng con nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà đó cho con gái .
--> Tình cảm sâu sắc của anh Sáu đối với con .
II .Tìm hiểu văn bản :
1 . Thái độ và hành động của bé Thu trong lần cha về thăm nhà .
a. Trước khi Thu nhận ra cha :
- Khi anh Sáu định ôm hôn con , bé Thu : “ hốt hoảng mặt tái đi , vụt chạy và kêu thét lên ”.
--> Sợ hãi , xa lánh .
- Nhất định không chịu gọi anh Sáu là cha.
--> Cá tính mạnh mẽ , tình cảm sâu sắc chân thực của bé Thu .
b. Khi Thu nhận ra cha : 
- Thái độ : “ Khuôn mặt sầm lại , đôi mắt mênh mông bỗng xôn xao ”.
- Hành động : “ Kêu thét lên , chạy đến ôm chầm , níu chặt không muốn rời , hôn tới tấp . . . 
--> Sự thay đổi đột ngột do sự nghi ngờ về cha đã được giải toả , tình yêu và nỗi nhớ mong bùng ra mạnh mẽ, hối hả , cuống quýt .
 Bé Thu có tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ, cá tính cứng cỏi nhưng cũng rất hồn nhiên , ngây thơ . 
--> Nhà văn rất am hiểu tâm lí trẻ con .
2 . Tình cha con sâu nặng của ông Sáu :
- Trong chuyến về thăm nhà : 
Háo hức mong gặp con , suốt ngày quanh quẩn ở nhà để gần gũi con .
- Khi ở khu căn cứ : Ân hận mãi vì đã đánh con , làm cây lược ngà rất kì công
--> Tình yêu thương con thắm thiết, sâu nặng . Người đọc thấm thía những mất mát , đau thương , những éo le mà chiến tranh mang đến cho bao người , bao gia đình .
III . Tổng kết : Ghi nhớ SGK trang 202 .
IV. Luyện tập : 
1 . Thái độ và hành động của bé Thu đối với ba trái ngược nhau :
+ Trong những ngày đầu : Sợ hãi , xa lánh , nhất định không gọi “ ba ”, từ chối mọi sự chăm sóc của anh Sáu .
+ Khi anh Sáu sắp đi xa : Gọi “ ba ”, ôm chặt không nỡ rời , hôn tới tấp . . . 
--> Phản ứng tâm lí rất tự nhiên ở trẻ con cho thấy sự nhất quán trong tình cảm của bé Thu : Yêu thương cha sâu sắc . Em chỉ gọi ba khi biết chắc đó là ba của mình , Khi nghi ngờ về người cha được giải toả .
4 . Củng cố : HS đọc lại phần ghi nhớ, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật bé Thu ?
*. Dặn dò : Học bài , làm BT 2 , Soạn bài “ Ôn tập tiếng Việt ” .
5. Rút kinh nghiệm :
 GV : Đề kiểm tra , đáp án .
 HS : Ôn bài , giấy bút để làm bài .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học :
1 . Ổn định lớp .

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 ki I.doc