Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 7 - Trần Thị Việt Hà

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 7 - Trần Thị Việt Hà

A. Mục tiêu:

-Giúp học sinh hiểu được qua tâm trạng cô đơn buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều cảm nhận đưọc tấm lòng chung thuỷ và hiếu thảo của nàng

-Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cành ngụ tình

-Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn thơ cổ

B. Chuẩn bị:

 Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài, tranh về truyện Kiều

 Học sinh: Học bài –soạn bài mới

C. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

 Đọc thuộc lòng đoạn trích: Cảnh ngày xuân. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích

 

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 873Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 7 - Trần Thị Việt Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7
Ngày soạn: 02-10-09 Tiết số: 31
Ngày dạy: 06-10-09 Số tiết: 1
Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích
( Truyện Kiều- Nguyễn Du )
Mục tiêu:
-Giúp học sinh hiểu được qua tâm trạng cô đơn buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều cảm nhận đưọc tấm lòng chung thuỷ và hiếu thảo của nàng
-Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cành ngụ tình
-Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn thơ cổ
Chuẩn bị:
 Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài, tranh về truyện Kiều
 Học sinh: Học bài –soạn bài mới
Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ:
 Đọc thuộc lòng đoạn trích: Cảnh ngày xuân. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích
 3. Bài mới
Phương pháp
Học sinh nhắc lại tiểu sử tác giả Nguyễn Du
?Vị trí của đoạn trích
G/V: Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc,Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi,không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên nhủ ,dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả cho người tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn
G/V nêu yêu cầu đọc
-Đọc chậm giọng trầm lắng ,xót xa
-Nhấn mạnh từ ngữ miêu tả-từ láy-Nhũng câu hỏi tu từ
G/V đoc mẫu
Học sinh đọc . Nhận xét
*Chú ý các chú thích
-Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân-Kiều bị giam lỏng
-Sân lai: (điển cố) Sân nhà lão Lai tử chỉ sân nhà cha mẹ Kiều theo hiếu tử chuyện: Lão Lai tử người nước sở thời Xuân thu Rất có hiếu 70 tuổi vẫn còn nhảy múa ngoài sân mua vui cho cha mẹ
-Gốc tử: gốc cây tử- cây thị-chỉ cha mẹ đã già yếu
?Bố cục của đoạn trích
(Chia làm mấy đoạn,ý từng đoạn)
Hoc sinh đọc sáu câu đầu
?Tả chị em Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều gặp Kim Trọng,ND viết:Một nền đòng tước khoá xuân hai Kiều. ở đay ông lại viết: Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân. Theo em xuân ở đây có nghĩa gì? 
-Khoá xuân 1:Chỉ người con gái cấm cung
-Khoá xuân 2:Kiều bị giam lỏng
G/V”Khoá xuân có ý nghĩa mỉa mai đó là cảnh ngộ chớ trêu của Kiều: vừa bị lừa, vừa bị mắng, tự tử nhưng không thành lại bị giam lỏng ở đây
?Những chi tiết ,hình ảnh nào miêu tả cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích
-Vẻ non xa, tấm trăng gần
-Bốn bề bát ngát
-Cát vàng cồn nọ
? Thiên nhiên ở lầu Ngưng bích trong cảm nhận của Kiều được hiện lên như thế nào? (Không gian, cảnh vật)
?Tưởng tượng miêu tả khung cảnh thiên nhiên ấy
-Nàng Kiều trơ chọi giư akhông gian thiên nhiên mênh mông hoang vắng. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra Kiều chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mờ mịt. Cái lầu chơi vơi ấy chỉ có một mình Kiều không ai thân thích nàng muốn kéo núi xa trăng gần làm bạn
? Cảnh non xa trăng gần cát vàng bụi hồnggợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước-1 hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng> Không gian rộng lớn ấy góp phần diễn tả tâm trạng của Kiều như thế nào?
-Không gian rộng lớn ,cảnh vật rợn ngợp quạnh hưu_Con người nhỏ bé cô đơn
? Tâm trạng cô đơn còn được diễn tả cụ thể như thế nào?
-Bẽ bàng mây sớm.......Tấm lòng
? Cụm từ mây sớm đèn khuya gợi con suy nghĩ gì về tình cảnh tâm trạng nàng Kiều
-Gợi thời fgian tuần hoàn khép kín. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm và khuya ngày và đêm Kiều thui tủi quê người một thân. Nàng chỉ biết làm bạn với mây sớm đền khuya và rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt vọng
?Câu thơ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng là câu thơ diễn tả chính xác nhất tâm trạng của Kiều trước thiên nhiên+ từ bẽ bàng đã giúp ta hiểu thêm số phận chớ trêu của nhân vật. Phân tích giá trị biểu cảm của nó trong đoạn thơ
-Bẽ bàng :Xấu hổ, buồn tủi-một tâm trạng ngổn ngang trăm mối bên lòng
-Nửa tình nửa cảnh: cảnh vật buồn tình cảm bị chia cách tâm hồn bị trà đạp
-Chia tấm lòng: diễn tả một nỗi niềm một nỗi đau đớn tuyệt vọng
*Sáu câu đầu là một không gian nghệ thuật và một tâm trạng nghệ thuật đồng hiện
G/V: Cảnh lầu Ngưng Bích không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Sáu câu đầu tác giả mượn cảnh để giãi bày tâm sự đó là biện pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
Học sinh đọc
?Tám câu thơ diễn tả tình cảm của Kiều cụ thể là gì?
-Tâm trạng thương nhớ cha mẹ, nhớ người yêu
?Tâm sự ấy thể hiện như thế nào? (Nói với ai ) Sự thể hiện có gì đặc biệt
-Kiều ở một mình ,nói thầm với chính mình
G/V; Tâm trạng của Kiều được thể hiện qua nghệ thụt điêu luyện bậc thầy của ND- nghệ thuật độc thoại nội tâm
? ở lầu Ngưng Bích nỗi nhớ đầu tiên nàng giành cho ai? 
-Người yêu- Kim Trọng
? Nỗi nhớ ấy được biểu hiện qua hình ảnh nào?
-Tưởng người.......mai chờ
? Hình dung lại nỗi nhớ đầu tiên đó
-Nhơ đến chàng Kim nàng nhớ lờ thề nguyền dưới trăng. Chén rượu thề nguyền chưa ráo ,vầng trăng như vẫn còn kia thế mà giờ đây mỗi người một nơi. Nàng thương người yêu ngày ngày ngóng ntrông tin tức của mình cũng bơ vơ sầu tủi
? Những hình ảnh dưới nguyệt chén đồng, tin sương, rày trông mai chờ, bên trời góc bể, tấm son gột rửa là những hình ảnh chỉ không gian thời gian cách biệt giữa 2 người. Ngoài ra nó còn góp phần diễn tả điều gì?
G/V: Lời thơ ít ý thơ nhiều trong lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái rtim yêu say đắm. Câu thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có thể hiểu theo hai cách
-Tấm lòng son sắt chung thuỷ của Kiều
-Tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố biết bao giờ mới gột rửa được
? Theo con trong 8 câu thơ này những yếu tố nào đã kết nối trực tiếp làm thành một hệ thống ngôn ngữ độc thoại nội tâm
-Những động từ: Tưởng ,trông, chờ ,bơ vơ, gột rửa, phai làm vị ngữ
G/V: Kiều nói với lòng mình, những câu thơ ẩn chủ ngữ chứa đựng tâm sự xót xa cho mối tình nặng lời thề son sắt đã bị tan vỡ
Học sinh đọc 4 câu thơ
?Nghĩ tới song thân tình cảm của Kiều được biểu hiện là gì? 
-Xót xa thương nhớ
?Hình dung lại nỗi nhớ đó
Nàng thương cha mẹ khi sáng khi chiều khi tựa cửa ngóng trông tin con trông mong sự đỡ đần> Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện giờ ai trông nom
? Diễn tả nỗi nhớ, ND biểu đạt bằng những nét nghệ thuật độc đáo nào?
-Thành ngữ: Quạt nồng ấp lạnh
-Điển cố: Sân lai, gốc tử
? Dựa vào chú thích sgk và trong nỗi nhớ của Kiều những nét nghệ thuật này gợi lên nét tâm trạng của Kiều như thế nào?
-Thành ngữ, điển cố đều nói lên tâm trạng nhớ thương tấm lòng hiếu thảo của nàng. Kiều tưởng tượng nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là” Gốc tử đã vừa người ôm”Nghĩa là cha mẹ ngày thêm già yếu. Cùng với nó cụm từ cách mấy nắng mưa đã vừa nói được sức mạnh tàn phá của tự nhiên với cảnh vật và con người vừa nói được thời gian xa cách bao mùa mưa nắng
G/V: Lần nào khi nhớ về cha mẹ Kiều cũng nhớ ơn chín chữ cao sâu và luôn ân hận mình phụ công sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ
? Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng bích con thấy Kiều là người như thế nào
? Tại sao ND để Thuý Kiều nhớ Kim Trọng trước mới nhớ đến cha mẹ mình
-Đây là dung ý nghệ thuật của ND (Với Kim Trọng nang chưa thực hiện được lời hen ước còn vơi mẹ cha nàng đã thực hiện được tấm long hiếu thảo của mình: Nàng đã bán mình chuộc cha )
G/V:
ND dẫ sử dụng ngôn ngữ độc thoại kết hợp giữa phong cách cổ điển và phong cách dân tộc tạo nên những vần thơ biểu cảm thể hiện một tâm trạng bi kịch của Kiều. Giọng thơ rưng rưng lệ nỗi đau của nàng như thấm vào cảnh vật thời gian và lòng người bấy lâu nay
Học sinh đọc 8 câu thơ cuối
? Tâm trạng của Kiều trong 8 câu thơ cuối được thể hiện trực tiếp bằng từ nào? 
-Buồn trông
? Cách sử dụng từ có gì đặc biệt ( buồn trông có nghĩa như thế nào)
-Buồn trông- buồn mà nhìn xa, càng nhìn thì càng trông, càng trông thì càng buồn
-Cụm từ mở đầu câu thơ 6 chữ tạo âm hưởng trầm buồn là điệp khúc của đoạn thơ và là điệp khúc của tâm trạng
-Mỗi cặp lục bát là nét tâm trạng buồn trông
? Trong tâm trạng buồn trông ấy cảnh vật hiện dần lên như thế nào?
-Cánh buồm thấp thoáng xa xa nơi cửa bể chiều hôm
-Hoa trôi man mác không biết về đâu
-nội cỏ dầu dầu ,chân mây mặt đất trải dài
-Tiếng sóng ầm ầm ,gió cuốn mặt duềnh
? Nhận xét về cảnh vật ở đây qua con mắt Thuý Kiều
-Cảnh từ xa đến gần
-Màu sắc từ nhạt đến đạm
-Âm thanh từ tĩnh đến động
?Và nỗi buồn từ man mác đến lo âu kinh sợ, mức đọ mỗi lúc một tăng. Mỗi cảnh vật nhuốm đầy tâm trạng. Hãy chỉ rõ
? Tiếng sóng ầm ầm kêu vang gợi con liên tưởng tới điều gì? 
-Tiếng sóng định mệnh- sóng gió cuộc đời đang rình rập bủa vây và đe doạ nàng, tai hoạ khủng khiếp sắp giáng xuống số phận người con gái nhỏ bé đáng thương
? Diễn tả tâm trạng Thuý Kiều ND vận dụng linh hoạt những thủ pháp nghệ thuật nào? 
-Tả cảnh ngụ tình: Mỗi cảnh vật là một nỗi đau, nỗi buồn
-Điệp từ buồn trông
-Câu hỏi tu từ như những đợt sóng xoáy sâu vào tâm trạng bế tăc tuyệt vọng
-Các từ láy: bát ngát thấp thoáng xa xa ,man mác, ầm ầm
?Ngoài việc khắc hoạ tâm trạng các từ láy đó còn có giá trị biểu cảm như thế nào nữa
-Tạo nên sắc điệu trầm buồn, âm điệu giàn trải
-Tô đậm cảm hưngs nhân đạo của ND
G/V: Hai chữ buồn trông là cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ tâm trạng tê tái đau thương. Ngọai cảnh và tâm cảnh, Khung cảnh thiên nhiên và diễn biến tâm trạng của nhân vật được diễn tả qua một hệ thống hình tưoựng mang tính ước lệ mở ra một trường liên tưởng
? Nhắc lại những nét nghệ thuật độc đáo của đoạn trích
? Nêu cảm nghĩ của mình sau khi học trích đoạn này?
G V: Đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích chứa đầy lệ-Lệ của người con gái lưu lạc đau khổ vì ccô đơn lẻ loi buồn thương chua xót vì mối tình đầu tan võ, xót xa vì thương nhớ mẹ cha, lo cho than phận của mình. Lệ của nhà thơ ,của một trái tim nhân đạo bao la đồng cảm xót thương cho người thiếu nữ hiếu thảo thuỷ chung mà bạc mệnh
Củng cố, dặn dò: 
-Về học bài
-Soạn bài :Thuý Kiều báo ân báo oán
Nội dung
Giới thiệu tác giả ,tác phẩm
Tác giả
Tác phẩm
-Thuộc phần 2 của tác phẩm: Gia biến và lưu lạc
Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng hẳn hoi. Mụ cho nàng giam lỏng ở lầu Ngưng Bíchđợi thực hiện âm mưu mới
Đọc hiểu văn bản
Đọc hiểu chú thích, tìm bố cục
*Bố cục
-Sáu câu thơ đầu:Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
-Tám câu tiếp: nỗi thương nhớ người yêu cha mẹ của Kiều
-Còn lại:Tâm trạng đau buồn,lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật
2.Phân tích
Sáu câu thơ đầu
*Không gian thiên nhiên rộng lớn mênh mông,cảnh vật rợn ngợp không một bóng người
*Tâm trạng Kiều cô đơn buồn tủi
Nỗi lòng Kiều đau đớn tủi hổ và ngao ngán vô cùng
Tám câu thơ tiếp
Nỗi nhớ chàng Kim
*Kiều nhớ người yêu da diết đau đớn khi phải từ bỏ tình yêu nhưng không bao giờ quên mối tình đầu trong sáng. Nàng là một người tình chung thuỷ
*Nỗi nhớ cha mẹ
*Xót xa , lo lắng cho cha mẹ
*Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng quên  ... đạt trong một văn bản
Chuẩn bị: 
 Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài
Học sinh: Học bài và làm bài tập
Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
Bài mới:
Phương pháp
Học sinh đọc sgk
? Đoạn trích kể về trận đánh nào? Nhân vật vua Quang Trung làm gì, xuất hiện như thế nào? 
-Kể về lần kéo quân ra bắc của vua Quang Trung và đánh vao đồn Ngọc Hồi
-Vua Quang Trung dùng cảm tử quân khiêng ván đánh giáp lá cà
-Vua Quang Trung xuất hiện dũng mãnh trực tiếp chỉ huy trận đánh có tài thao lược 
?.Chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn văn
-Khói toả mù trời, cách gang tấc không thấy gì
-Bỏ chạy toán loạn giày xéo lên nhau mà chết
-Thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng ,máu chảy thành suối
? Các chi tiết miêu tả ấy nhằm thể hiện đối tượng nào
-Cảnh quân giặc hun khói 
-Sự thất bại thảm hại của kẻ thù
Học sinh đọc tình huống c/91
? So sánh đoạn văn c/91 với đoạn văn của tác giả Ngô Gia Văn Phái
(Các sự việc chính bạn nêu đầy đủ chưa) 
-Các sự việc chính được nêu khá đầy đủ
? Hãy nối các sự việc thành 1 đoạn văn
Học sinh thực hành 
? Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế thì câu chuyện có sinh đọng không? tại sao
-Không sinh động vì chỉ đơn giản kể lại các sự việc tức là chỉ mới trả lời câu hỏi : việc gì ? chứ chưa trả lời được câu hỏi việc đó diễn ra như thế nào
? Như vậy đoạn văn ta vừa kể không có yếu tố nào? 
_Chi tiết miêu tả cụ thể 
? Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự
Học sinh đọc ghi nhớ sgk
Giáo viên kết luận lại
Học sinh đọc bài tập
Yêu cầu bài tập: Tìm yếu tố miêu tả người và cảnh vật trong hai đoạn trích: Chi em Thuý Kiều và Cảnh ngày xuân
Học sinh làm
? Phân tích giá trị của những yếu tố miêu tả ấy trong việc thể hiện nội dung mỗi đoạn trích
Học sinh làm
Giáp viên chữa
( Tác giả sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì để miêu tả gợi lên nét đẹp như thế nào )
Yêu cầu bài tập: Dựa vào đoạn trích Cảnh ngày xuân viết một đoạn văn kể về việc chị em Thuý Kiều đi chơi trong buổi chiều thanh minh
-Gợi ý: Khung cảnh ngày xuân
(Không gian, thời gian, cảnh vật )
Chị em Kiều xuất hiện 
-Vẻ đẹp từng người họ đi trong khung cảnh lễ hội như thế nào? Tâm trạng của họ ra sao? 
(Hội đông, tan hội )
 Học sinh làm
Giáo viên chữa ( đọc một đoạn mẫu)
Học sinh đọc đề bài
Yêu cầu bài tập
-Giới thiệu vẻ đẹp chị em Thuý Kiều bằng lời văn của mình
-Lớp chia thành 2 nhóm: 
Nhóm 1 tả Thuý Vân 
Nhớm 2 tả Thuý Kiều
Học sinh làm, đọc trước lớp
Giáo viên chữa
Củng cố, dặn dò:
–Về học bài
Nội dung
Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự
* Trong văn bản tự sự ,sự miêu tả cụ thể ,chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn gợi cảm, sinh động
Luyện tập
Bài tập 1
–Chị em Thuý Kiều
Mai cốt cách.......Vẹn 10
Khuôn trăng.......màu da
Làn thu thuỷ......kém xanh
-Cảnh ngày xuân
Cỏ non.........bông hoa
Gần xa..........như nêm
Nao nao.......bắc ngang
-Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng lấy vẻ đẹp của tự nhiên so sánh với vẻ đẹp của con người. Biện pháp so sánh ẩn dụ miêu tả vẻ đựep đoan trang phúc hậu , đài các viên mãn, mơn mởn đầy sức sống của Thuý Vân cũng như vẻ đẹp sắc sảo , mặn mà nghiêng nước nghiêng thành của Thuý Kiều
-Cảnh ngày xuân : những yếu tố miêu tả gợi nên một mùa xuân đẹp mới mẻ giàu sức sống mang màu sắc đồng qê qua biện pháp ước lệ tượng trưng
Bài tập 2
Ngày xuân thấm thoắt trôi mau ,tiết trời đã bước sang tháng 3. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, giữa bầu trời bao la mênh mông là những cánh én bay qua bay lại như thoi đưa. Trên nền vanh bao la của từng thảm cỏ điểm xuyết vài bông hoa lê trắng muốt. Trên các nẻo đường gần xa, những dòng người cuồn cuộn trẩy hội ,nào là những yến anh, những tài tử giai nhân hoà vào dòng người trẩy hội tấp nập. Ba chị em thuý Kiều ,Thuý Vân, Vương quan trong những bộ quần áo rực rỡ sắc màu cùng sánh vai nhau hoà vào dòng người trẩy hội. Gương mặt họ tươi sáng, trên môi nở nụ cười tưoi. Cùng với mọi người ba chị em Kiều đốt giấy vàng chio những người đã khuất và nguyện cầu cho những vong linh, gửi gắm bao niềm tin ,ao ước về tương lai , hạnh phúc cho tuổi xuân khi mùa xuân về. Trời về chiều, mặt trời tà tà gác núi, ngày hội ,ngày vui đã tàn ,chị em Kiều nắm tay nhau thơ thẩn ra về ,trong lòng đầy lưu luyến
Bài tập 3
Thuý Vân: 
Là con gái gia đình Vương Viên Ngoại., là em Thuý Kiều. Nàng có khuôn mặt tròn đầy như ánh trăng rằm ,thân hình đầy đặn nở nang. Miệng nàng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, tóc óng hơn mây, da trắng hơn tuyết.
Thuý Kiều là chị Thuý Vân , nàng có sắc đẹp mặn mà đằm thắm. Đôi mất nàng trong như l;àn nước mùa thu, nét lông mày như dáng núi mùa xuân. Một vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành, Kiều có rất nhiều tài: tài đàn ,hoạ, nhạc, làm thơ, cái gì cũng thành nghề, một người con gái thông minh xuất chúng
Chị em Kiều sống cuộc sống êm đềm phong lưu, 
D. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn : 02-10--09 Tiết số: 33
Ngày dạy: 08-10-09 Số tiết: 1
Trau dồi vốn từ
Mục tiêu: 
–Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trước hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dungf từ. Ngoài ra muốn trau dồi vốn từ phải biết làm tăng vốn từ 
_ Rèn luyện khả năng dùng từ trong giao tiếp
Chuẩn bị: 
Giáo viên: nghiên cứu soạn bài
Học sinh: Học -làm bài tập
C Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ:Thế nào là thuật ngữ, đặc điểm thuật ngữ
Bài mới:
Phương pháp
Học sinh đọc đoạn trích sgk
? Qua ý kiến trên em hiểu tác giả muốn nói điều gì 
-Hai điều:
Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt
. Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của minh mà trước hết là trau dồi vốn từ 
Giáo viên treo bảng phụ VD 2/100
? Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau
-Mắc lỗi dùng từ
Thừa từ đẹp ( đã dùng thắng cảnh thì không dùng từ đẹp )
Sai từ dự đoán Vì dự đoán là đoán trước tình hình sự việc nào có thể xảy ra trong tương lai
Có thể dùng từ : phỏng đoán, ước đoán, ước tính
Sai từ đẩy mạnh vì đẩy mạnh có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh lên
Nói về qui mô thì có thể là rộng hay hẹp chứ không thể nhanh hay chậm được
? Vì sao có những lỗi này, vì tiếng ta nghèo hay không biết sử dụng tiếng ta
-Tiếng Việt rất giàu và đẹp chứ không nghèo
-Người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng
Người ta chưa biết dùng tiếng ta
? Để biết dùng tiếng ta cần phải làm gì?
Học sinh đọc ghi nhớ sgk/100
Học sinh đọc VD sgk
? ý cơ bản của đoạn văn trên là gì? 
-Nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào ND bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân 
? Viịec trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thể hiện theo hình thưưc nào khác gì so với hinhf thức trau dồi vốn từ thuộc phần 1
-Việc trau dồi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện để biết đầy đủ chính xácc nghĩa và cách dùng từ (Phần 1 )
-Việc trau dồi bốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thể hiện theo hình thức học hỏi ( học lời ăn tiêng nói của nhân dân ) để biết thêm những từ mà mình chưa biết. 
? Muốn trau dồi vốn từ cần phải làm gì
Học sinh đọc ghi nhớ sgk/101
Yêu cầu bài tập
-Chọn cách giả thích đúng
Học sinh lựa chọn- học sinh đọc –giáo viên nhận xét chữa
? Qua bài tập 1 cần rút ra kết luận gì
-Cần hiểu được nghiãc của từ để vận dụng khi giao, tiếp làm tăng vốn từ.
Yêu cầu :
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt
Hoch sinh phân loại
 Giáo viên hệ thống lại
Củng cố:
 Cần trau dồi vốn từ như thế nào
dặn dò:
Về học bài và làm các bài tập còn lại
Nội dung
Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dung từ
_ Hiểu nghĩa của từ và biết cách dùng từ
-muốn hiểu nghĩa của từ phải học thầy, học bạn
-Phải biết cách dùng từ đặt câu, cách diễn đạt
-Biết so sánh đối chiếu ,tập dùng từ đặt câu
-Tìm hiểu nghĩa các từ địa phương, từ cổ
Rèn luyện để làm tăng vốn từ
-Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc làm thường xuyên để trau dồi vốn từ
III Luyện tập
!. Bài tập 1
Hậu quả: kết quả xấu
Đoat :chiếm được phần thắng
tinh tú: sao trên trời
Bài tập 2:
a.Tuyệt: dứt không còn gì
Gồm :tuyệt chủng(Mất giống nòi)-tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp )-tuyệt tự (không người nối dõi)-tuyệt thực (không chịu ăn để phản đối )
_ Tuyệt: cực kì nhất
gồm: Tuyệt đỉnh (điẻm co nhất ) –tuyệt mật (cần giữ bí mật tuyệt đối )-tuyệt tác (tác phẩm văn học nghệ thuật hay đẹp đến mức không còn có cái hơn )-tuyệt trần ( nhất trên đời) 
Đồng: cùng nhau, giống nhau
Gồm: Đồng âm (có âm giống nhau )-đồng bào (những người cùng một giống nòi )- đồng bộ (phối hợp nhau một cách nhịp nhàng )- đồng chí (người cùng chí hướng )-đồng dạng (cùng một dạng như nhau )- đòng môn ( cùng học một thầy một trường hoặc một môn phái )- đoòng khởi (cùng vùng dạy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp )-đồng niên (cùng một tuổi )- đồng sự ( cùng làm việc ở một cơ quan )
Đồng :trẻ em 
Gồm :Đồng ấu (Trẻ em khoảng 6,7 tuổi )-Đòng giao (lời hát dân gian của trẻ em )- đồng thoại (truyện viết cho trẻ em )
Đồng :chất
Gồm :trống đồng (nhạc khí gõ thời ccỏ hình cái trống đúc bằng đồng trên mặt có trạm những hoạ tiết trang trí )
Bài tập 3
về khuya, đường phố rất im lặng
-sai từ im lặng: Từ này dùng để nói về con người, cảnh tượng con người
-Sửa: Về khuya, đường phố rất yên tĩnh
Lưu ý: Bài hát mùa xuân bên cửa sổ nhạc sĩ có viết :Đường phố ơi !Hãy im lặng...
Đường phố được nhân hoá như con người 
Trong thời kì đổi mới Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giơí
–Sai từ Thành lập : ( lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, Đảng, hội, công ty...)
Quan hệ ngoại giao là một tổ chức nên cần sử dụng cụm từ :thiết lập
 Ngày soạn: 02-10-09 Tiết số: 34_35
Ngày dạy: 05-10-09 Số tiêt: 2
Viết bài tập làm văn số 2
A.Mục tiêu:
Yêu cầu học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn hoàn chỉnh Tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật con người hoạt động
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trình bày
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Soạn giáo án- ra đề
Học sinh: Ôn tập
Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
Bài mới:
Giáo viên ghi đề lên bảng:
Đề bài: 
 Tưởng tượng 20 năm sau vào một ngày hè, em lại về thăm trường cũ. Hãy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động ấy
Yêu cầu: Xác định yêu cầu đề bài
-Thể loại: Tự sự+ miêu tả
-Nội dung: Buổi thăm trường đầy xúc động
Gợi ý : Những điều gì làm em xúc động
-Cảnh vật thay đổi: hàng cây; lớp học; sân trường
*Cảm xúc hồi hộp bâng khuâng nhớ kỉ niệm xưa
-Con ngưpời thay đổi: Học sinh mới ; không khí ở trường; thầy cô :(Già đi nhiều -Miêu tả-Tình cảm của cô giành cho mình không hề đổi thay )
-Cuộc trò chuyện đầy xúc động
Học sinh trật tự làm bài
Giáo viên theo dõi đôn đốc
Củng cố :Thu bài
Nhận xét
D. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 9 tuan 7.doc