Giáo án môn Ngữ văn 9 - Phần ôn tập

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Phần ôn tập

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

Lê Anh Trà

I.Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Xuất xứ

Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài viết về Người. “Phong cách Hồ Chí Minh” là một phần trong bài viết Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà.

2. Bố cục của văn bản

Văn bản có thể chia làm 2 phần:

- Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc nhân loại.

- Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh.

II. Đọc – hiểu văn bản

1.Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa

- Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên.

+ Gian khổ, khó khăn.

+ Tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.

- Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tìm hiểu sâu sắc về các dân tộc và văn hóa thế giới xuất phát từ khát vọng cứu nước.

- Đi nhiều nước, tiếp xúc với văn hóa nhiều vùng trên thế giới.

- Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề.

- Học tập miệt mài, sâu sắc đến mức uyên thâm.

2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vô cùng giản dị:

- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khách, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ.

- Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp

- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa

Biểu hiện của đời sống thanh cao:

- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó.

- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời.

- Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.

Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến các vị hiền triết ngày xưa:

- Nguyễn Trãi: Bậc thầy khai quốc công thần, ở ẩn.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm: làm quan, ở ẩn.

 

doc 23 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 822Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Phần ôn tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A-KIẾN THỨC CƠ BẢN
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I.Đọc và tìm hiểu chú thích 
1. Xuất xứ
Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài viết về Người. “Phong cách Hồ Chí Minh” là một phần trong bài viết Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà.
2. Bố cục của văn bản
Văn bản có thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc nhân loại.
- Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh.
II. Đọc – hiểu văn bản
1.Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa
- Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên.
+ Gian khổ, khó khăn.
+ Tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.
- Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tìm hiểu sâu sắc về các dân tộc và văn hóa thế giới xuất phát từ khát vọng cứu nước.
- Đi nhiều nước, tiếp xúc với văn hóa nhiều vùng trên thế giới.
- Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề.
- Học tập miệt mài, sâu sắc đến mức uyên thâm.
2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh 
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vô cùng giản dị:
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khách, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ.
- Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa
Biểu hiện của đời sống thanh cao:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó.
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời.
- Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến các vị hiền triết ngày xưa:
- Nguyễn Trãi: Bậc thầy khai quốc công thần, ở ẩn.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm: làm quan, ở ẩn.
3. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cách sống của Hồ Chí Minh 
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là những lời bình luận rất tự nhiên: “Có thể nói ít vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ của các vị hiền triết, cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa chủ tịch Hồ Chí Minh với các vị hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại, hiệu đại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam,
III. Tổng kết
Về nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa giữa thuyết minh với lập luận.
- Chọn lọc chi tiết giữa thuyết minh với lập luận.
- Ngôn từ sử dụng chuẩn mực.
Về nội dung:
- Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Kết hợp giữa vĩ đại và bình dị.
- Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
(GA-BRI-EN Gác-xi-a Mác-két)
I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả - tác phẩm.
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Viết tiểu thuyết với khuynh hướng hiện thực.
- Nhận giải Nôben về văn học năm 1982.
2. Hệ thống luận đề, luận điểm của văn bản.
* Luận đề: đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
* Luận điểm:
- Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất.
- Luận điểm 2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
3. Hệ thống luận cứ.
- Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
- Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại với lý trí của loài người mà còn đi ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.
- Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- Xác định cụ thể thời gian: “Hôm nay ngày 8-8-1986”.
- Đưa ra những tính toán lý thuyết để chứng minh: con người đang đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
Dẫn chứng:
+ “Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là tất cả mọi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ - tất cả chỗ đó nổ tung sẽ làm biến hết thảy, không phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”.
+ Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời.
2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội:
-Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn.
Dẫn chứng:
+ Sự đối lập giữa nguồn kinh phí quá lớn (đến mức không thể thực hiện nổi) và nguồn kinh phí thực tế đã được cấp cho công nghệ chiến tranh.
+ So sánh cụ thể qua những con số thống kê ấn tượng(Ví dụ: giá của 10 chiếc tàu sân bay đủ để thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 1 triệu trẻ em Châu Phi, chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân cũng đủ tiền để xóa nạn mù chữ trên toàn thế giới).
-Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại ý chí của con người mà còn phản lại sự tiến hóa của tự nhiên.
Dẫn chứng: Tác giả đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất. Chỉ ra sự đối lập lớn giữa quá trình phát triển hàng triệu năm của sự sống trên trái đất và một khoảng thời gian ngắn ngủi để vũ khí hạt nhân tiêu hủy toàn bộ sự sống.
Tác giả đã đưa ra những lập luận cụ thể, giàu sức thuyết phục, lấy bằng chứng từ nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục là những lĩnh vực thiết yếu trong cuộc sống con người để chứng minh.
3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hòa bình.
- Khẳng định vai trò của cộng đồng trong việc đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Đưa ra lời đề nghị thực tế: mở nhà băng lưu trữ trí nhớ để có thể tồn tại được sau khi (giả thiết) chiến tranh hạt nhân nổ ra.
III. Tổng kết
Về nghệ thuật
Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch, dẫn chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, gây được ấn tượng mạnh đối với người đọc.
Về nội dung
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự hủy diệt của nó.
- Kêu gọi mọi người: hãy ngăn chặn nguy cơ đó, bảo vệ con người, bảo vệ sự sống.
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
3. Bố cục
Văn bản được chia làm 3 phần:
- Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của trẻ em trên thế giới.
- Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, sự phát triển của trẻ em.
II. Tìm hiểu văn bản
1.Sự thách thức
- Chỉ ra cuộc sống cực khổ nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay.
+ Trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. Một số ví dụ: trẻ em các nước nghèo ở Châu Á, châu Phi bị chết đói; nạn nhân chất độc màu da cam, nạn nhân của chiến tranh bạo lực; trẻ em da đen phải đi lính, bị đánh đập; trẻ em là nạn nhân của các cuộc khủng bố ở Nga, Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
+ Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế; tình trạng vô gia cư, nạn nhân của dịch bệnh, mù chữ, môi trường ô nhiễm
- Đây là thách thức lớn với toàn thế giới.
2. Cơ hội
Điều kiện thuận lợi cơ bản để thế giới đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em:
+ Hiện nay kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển, tính cộng đồng hợp tác quốc tế được củng cố mở rộng, chúng ta có đủ phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em.
+ Sự liên kết của các quốc gia cũng như ý thức cao của cộng đồng quốc tế có Công ước về quyền của trẻ em tạo ra một cơ hội mới.
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh, tăng cường phúc lợi xã hội.
3.Nhiệm vụ
- Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu.
- Đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị tàn tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ vì lợi ích của trẻ em.
- Giữa tình trạng, cơ hộ và nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ. Bản tuyên bố đã xác định những nhiệm vụ câp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia: từ tăng cường sức khỏe và đề cao chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục trẻ em, từ các đối tượng quan tâm hàng đầu đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội; từ bảo đảm quan hệ bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
+ Quan tâm việc giáo dục phát triển trẻ em, phổ cập bậc giáo dục cơ sở.
+ Nhấn mạnh trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình.
+ Gia đình là cộng đồng, là nền móng và môi trường tự nhiên để trẻ em lớn khôn và phát triển.
+ Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
III. Tổng kết.
- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề cấp bách có ý nghĩa toàn cầu hiện nay.
- Bố cục mạch lạc, hợp lý; các ý trong văn bản tuyên ngôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
__________________
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kỳ mạn lục)
Nguyễn Dữ
1. Đọc - tìm hiểu chú thích
a) Tác giả:
Nguyễn Dữ(?-?)
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các tài liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
b) Tác phẩm
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái.
Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
Truyền kỳ còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp.
-Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân - Hà Nam ngày nay).
c) Chú thích
(SGK)
2. Tóm tắt truyện
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học,  ... vì bom giật, bom rung.
_ Động từ mạnh, cách tả thực rất gần gũi với văn xuôi, có giọng thản nhiên pha một chút ngang tàn, khơi dậy không khí sữ dội của chiến tranh.
_ Không kính, không đèn
_ Không có mui, thùng xe xước.
Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường ra trận. Trong chiến tranh, những hình ảnh như vậy không phải là hiếm. Những người lính có một tâm hồn thơ nhày cảm, ngang tàn, tinh nghịch. Những chiếc xe không kính hiện lên thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc kiệt của chiến tranh trong những năm chống mĩ cam go khốc liệt. Dù trải qua muôn vàn gian khổ, những chiếc xe ấy vẫn băng băng qua chiến trường.
2, Hình ảnh người chiến sĩ lái xe:
_ Tác giả để cho những người chiến sĩ lái xe xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt.
_ HỌ vẫn ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua muôn vàn thiếu thốn, gian khổ.
+ Nhìn: đất, trời, nhìn thẳng.
+ Thấy: gió vào xoa mắt đắng, con đường chạy thẳng vào tim, sao trời đột ngột cánh chim.
Đó là caí nhìn đậm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên những thử thách khốc liệt của cuộc sống chiến trường.
_ điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khỏe khắn chàn đầy niềm vui.
_ Phạm tiến duật cũng là một người lính, anh chứng kiến những người lính ở bao hoàn cảnh khác nhau với chất liệu thực tế tư thế của người lái xe, tư thế làm chủ hoàn cảnh, ung dung tự tại bao quát trời thiên nhiên.
_ Tư thế sẵn sáng băng qua trận, người lính hòa nhập vào thiên nhiên, tìm thấy niệm vui, niềm hạnh phúc trong chiến đấu.
_ Nhà thơ cảm nhận được tốc độ đang lao nhanh của chiếc xe: “gió vào xoa mắt đắng”, “con đường chạy thẳng vào tim”. cả thiên nhiên cũ trụ như ùa vòa buồng lái.
Bụi phun, mưa tuôn mưa xuối, gió xoa mắt đắng, người lính vẫn cười ngạo nghễ (cười haha): thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiện vụ.
Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhộn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống giúp họ vượt qua những gian lao thử thách.
“ những chiếc xe từ trong bom rơibắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
người đọc lần đầu tiên bắt gặp trong thơ những hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng: những người lính bắt tay qua cửa kính vỡ. Cái tay thay cho lời chào hỏi. Lời hứa quyết tâm ra trận lời thề quyết chiến, quyết thắng, truyền sức mạnh cho nhau vượt qua gian khổ.
_ Bếp hoàng cầm dựng giữa trời.
_ Chung bát đũa: gia đình.
_ Mắc võng trông chênh: tình động trí, đồng đội keo sơn, gắn bó.
Xe vẫn chạy vì miền nao phía trước
chỉ cần trong xe có một trái tim
Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sứa thể hiện: mặc cho bom rơi, đạn nổ, mạc cho gió, mưa quật thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, nhưng chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe cso một trái tim”. Đó là trái tim yêu nước, magn lí tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng mìên nam, thống nhất đất nước
hình ảnh người chiến sĩ lái xe gắc liền với sự hi sinh gian khổ cảu những cô gái thanh niên xung phong.
III, Tổng kết:
1, về nghệ thuật:
Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạp sự phóng khoáng, ngang tàn nhịp thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống.
2, về nôi dung
Hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang dũng cảm, lac quan, bấ chấp mọi gian khổ, chiến đấu vì miền nam, vì sự nghiếp thống nhất đất nước.
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10
I. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 3: Nêu những chi tiết truyền kỳ và ý nghĩa của chúng trong truyện.
Câu 4: Bằng cách kết thúc tài tình: “Chuyện người con gái Nam Xương” đã tố cáo hiện thức xã hội phong kiến bất công và đồng thời thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn.
Câu 5: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 6: Những đặc sắc về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 7: Phân tích giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
II. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
Câu 8: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về cuộc sống của chúa Trịnh.
Câu 10: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ không chỉ tố cáo thói quen ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh mà qua đó tác giả cũng vạch trần được thói nhũng nhiễu của quan lại thời bấy giờ.
III. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (HỒI THỨ 14)
Câu 11: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 12: Tóm tắt hồi thứ 14 của chuyện “Hoàng Lê nhất thống chí”
Câu 13: Nêu nội dung chính của hồi thứ 14. Tại sao các tác giả là người vốn trung thành với nhà Lê mà lại viết về Quang Trung hay và thực đến vậy?
Câu 14: Cảm nhận về hình tượng Quang Trung trong hồi thứ 14.
Câu 15: Đọc hồi thứ 14 của “Hoàng Lê nhất thống chí” người đọc không thể quên lời nói của Quang Trung bên hội đèo Tam Điệp.
IV: TRUYỆN KIỀU
Câu 16: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 17: Tóm tắt truyện Kiều.
Câu 18: Giá trị nhân đạo của truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 19: Cảm nhận đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Câu 20: Bức chân dung chị em Thúy Kiều.
Câu 21: Bản chất con buôn của Mã Giám Sinh.
Câu 22: Tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 23: Bức chân dung Thúy Kiều
V. LỤC VÂN TIÊN
Câu 24: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 25: Tóm tắt tác phẩm Lục Vân Tiên.
Câu 26: Cảm nhận của em về cuộc sống của Ngư ông.
Câu 27: Cảm nhận về nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
VI. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Câu 28: Phân tích vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích trong Truyện Kiều.
Câu 29: Bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị, xã hội phong kiến được thể hiện như thế nào qua các tác phẩm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”, “Hoàng Lê nhất thống chí” và “Truyện Kiều”
Câu 30: Phân tích hình tượng các nhân vật.
- Nguyễn Huệ
- Lục Vân Tiên
Câu 31: Qua các đoạn trích của Truyện Kiều hãy phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều.
Câu 32: Phân tích những thành công về nghệ thuật của Truyện Kiều.
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI: HỌC KÌ I
VII. ĐỒNG CHÍ
Câu 33: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 34: Cảm nhận về hình ảnh anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp.
Câu 35: Cảm thụ khổ thơ cuối của bài thơ Đồng Chí.
VIII. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
Câu 36: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 37: Cảm nhận về hình ảnh những chiến sỹ lái xe Trường Sơn.
Câu 38: Cảm nhận về câu thơ cuối.
Câu 39: So sánh anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp và anh bộ đội trong kháng chiến chống Mỹ.
IX. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Câu 40: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 41: Bài thơ không chỉ khắc họa hình ảnh thiên nhiên mỹ lệ mà còn vẽ lên hình ảnh những con người lao động.
Câu 42: Phân tích sự lặp lại hai lần của câu thơ trong khổ đầu và khổ cuối: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”.
X. BẾP LỬA
Câu 43: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 44: Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
Câu 45 hân tích hình ảnh người bà trong hồi tưởng và cảm nhận của người cháu.
Câu 46: Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Câu 47: Cảm nhận về đoạn thơ có từ “nhóm”
Câu 48: Suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
XI. KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
Câu 49: chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 50: Hình ảnh người mẹ Tà – ôi trong kháng chiến chống Pháp.
Câu 51: Cảm nhận về hai câu thơ
“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.”
XII. ÁNH TRĂNG
Câu 52: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giar và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 53: Cảm nhận của em về bài thơ.
Câu 54: Ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng.
Câu 55: Phân tích hình ảnh vầng trăng và thái độ của nhà thơ khi bắt gặp hình ảnh vầng trăng.
Câu 56: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn thơ nào? Vì sào em khẳng định như vậy?
XIII. LÀNG
Câu 57: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 58: Tóm tắt truyện ngắn.
Câu 59: Cảm nhận về nhân vật ông Hai.
XIV: CHIẾC LƯỢC NGÀ
Câu 60: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 61: Tóm tắt truyện.
Câu 62: Cảm nhận về nhân vật bé Thu.
Câu 63: Tình yêu con của nhân vật ông Sáu.
Câu 64: Cảm nhận về tình cha con.
XI: LẶNG LẼ SAPA
Câu 65: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 66: Tóm tắt truyện.
Câu 67: Vẻ đẹp của thiên nhiên SaPa.
Câu 68: Vẻ đẹp của những con người ở SaPa.
Câu 69: Suy nghĩ về nhân vật anh thanh niên.
Câu 70: Cảm nhận về những con người đến với SaPa.
Câu 71: Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI: HỌC KỲ II
XVI. CON CÒ
Câu 72: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 73: Hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ gắn với chặng đường đời của con.
Câu 74: Suy nghĩ về ý nghĩa triết lý lời ru của tình mẹ.
Câu 75: Phân tích cách vận dụng ca dao của Chế Lan Viên trong bài thơ.
Câu 76: Giọng điệu bài thơ có gì đặc sắc? Vai trò của nó trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo của toàn bài.
Câu 77: Qua bài thơ em có suy nghĩ gì về những lời hát ru.
Câu 78: Cảm nhận khổ cuối bài thơ.
Câu 79: Suy nghĩ về tấm lòng người mẹ qua hai dòng thơ:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.”
XVII: MÙA XUÂN NHO NHỎ
Câu 80: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 81: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên.
Câu 82: Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, con người.
Câu 83: Ước nguyện trước mùa xuân của nhà thơ.
XVIII. SANG THU
Câu 84: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 85: Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc giao mùa.
Câu 86: Giải thích ý nghĩa triết lý ở 2 câu thơ cuối.
XIX: VIẾNG LĂNG BÁC
Câu 87: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 88: Hãy phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phưỡng để hiểu được tấm lòng thành kính thiêng liêng của tác giả, cũng như của nhân dân ta đối với với Bác.
Câu 89: ước nguyện của nhà thơ trước khi rời lăng Bác.
Câu 90: Phân tích 2 câu thơ:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên,
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền”

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 td.doc