Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 96 đến tiết 124

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 96 đến tiết 124

BÀI 18

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 Chu Quang Tiềm

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp học sinh:

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

- Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách.

B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án.

 Học sinh: Đọc – Tìm hiểu (theo SGK)

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 

doc 38 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 850Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 96 đến tiết 124", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 96 - 97
Ngày dạy...................
BÀI 18
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
	Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án.
 Học sinh: Đọc – Tìm hiểu (theo SGK)
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu chung về văn bản.
GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
HS trả lời, GV bổ sung.
GV giới thiệu văn bản Bàn về đọc sách.
GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc.
GV yêu cầu học sinh dựa vào SGK giải thích một số từ.
GV: Hãy nêu bố cục của văn bản. Dựa vào bố cục luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận.
HS trình bày, các HS khác bổ sung.
HĐ2: Đọc, tìm hiểu văn bản
GV: hãy trình bày tóm tắt ý kiến của tác giả về tầm quan trọng của sách. Ý nghĩa của sách là gì?
(Gợi ý : Tác giả đã đưa ra những luận điểm, luận cứ nào để chứng minh tầm quan trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách).
HS thảo luân, trả lời.
GV: Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào?
HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung.
GV: Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.
HS thảo luận, trình bày.
GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách đọc, phương pháp đọc qua các câu hỏi gợi ý:
- Theo em đọc sách có dễ không?
- Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
HS thảo luận, trình bày trên cơ sở tìm hiểu văn bản.
GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách qua một hệ thống câu hỏi gợi ý. Ví dụ:
- Khi đọc sách, cần chú ý những điểm gì?
- Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người?
HS phân tích văn bản và trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV hướng dẫn HS phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản.
GV: Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận. Em hãy tìm đọc đoạn đó và cho biết các lập luận ví von của tác giả có tác dụng gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Sự hấp dẫn của văn bản đối với bạn đọc còn được thể hiện ở những phương diện nào?
HS trả lời, nhận xét.
HĐ3: Ghi nhớ.
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK.
HĐ4: Hoạt động luyện tập: (SGK)
HĐ5: Dặn dò: 
Chuẩn bị phần TV: Khởi ngữ
I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản
1) Tác giả
Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc.
- Văn bản Bàn về đọc sách
2. Đọc - chú thích (SGK)
3. Bố cục: Có 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến “thế giới mới”): tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2 (Tiếp đến “tiêu hao lực lượng”): nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch của việc đọc sách ngày nay.
- Phần 3 (còn lại): Bàn về các phương pháp đọc sách: 
+ Cách lựa chọn sách cần đọc.
+ Cách đọc thế nào để có hiệu quả.
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách:
+ Sách là kho tàng quý báu, cất giữ những di sản tinh thần của nhân loại đã thu lượm, nung nấu mấy ngàn năm qua.
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại.
+ Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
*Ý nghĩa của việc đọc sách:
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới.
2. Cách chọn và đọc sách
a) Cách lựa chọn sách
- Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
- Cần đọc kỹ; những cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Đọc thêm loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
b) Phương pháp đọc sách.
- Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”.
- Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
* Tác giả đã ví việc đọc sách giống như đánh trận:
- Cần đánh vào thành trì kiên cố.
- Đánh bại quân tinh nhuệ.
- Chiếm cứ mặt trận xung yếu.
- Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố. Chỉ đá bên đông đấm bên tây hoá ra thành lối đánh “tự tiêu hao lực lượng”
Cách nói ví von, lập luận chặt chẽ làm tăng sức thuyết phục.
3. Bài viết có sức thuyết phục cao: 3 ý
- Nội dung lời bàn và các lời bình vừa đạt lý vừa thấu tình.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
III. Ghi nhớ: (SGK – Tr 7)
IV. Luyện tập: (SGK)
Tiết 98
Ngày dạy..................
KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
-Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án, STK
 Học sinh: Đọc bài (SGK)
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
HS đọc to các câu trong ví dụ. Các HS theo dõi.
GV yêu cầu HS phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
GV: Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào?
HS phân tích các ví dụ và trả lời.
HĐ2: Nhận xét
GV: Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên.
HS nêu ý kiến, nhận xét, bổ sung.
HĐ3 Hd Tổng kết
GV: Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
HĐ4:GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8).
HĐ5: Củng cố
HĐ6: Dặn dò:
 Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
1. Ví dụ: (SGK)
2. Nhận xét
- Về vị trí: Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
Trước các từ in đậm có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với
3. Ghi nhớ
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có thêm các từ chỉ quan hệ (quan hệ từ): về, đối với
II. Luyện tập: (Tr.8)
1. Khởi ngữ:
 a/- Điều này.
 b/- Đối với chúng mình.
 c/- Một mình.
 d/- Làm khí tượng.
 e/- Đối với cháu.
 2. Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ:
 a/- Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
 b/- Hiều thì tối hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
 3. Đặt câu có khởi ngữ:
 VD: Cố gắng thì tôi rất cố gắng.
 Còn chị công tác ở đây à?
Tiết 99 - 100
Ngày dạy.................
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án
 Học sinh: Đọc - Trả lời câu hỏi.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp
HS đọc văn bản.
GV nêu vấn đề, đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận, qua đó tìm hiểu văn bản.
- Văn bản bàn luận về vấn đề gì?
- Trước hết văn bản nêu những hiện tượng gì? (MB).
- Tiếp đó, tác giả nêu ra biểu hiện nào?
- Các hiện tượng đó nêu lên một nguyên tắc nào trong (ăn mặc) trang phục của con người?
HS trình bày ý kiến, nhận xét
-Tất cả các hiện tượng đó đều hướng tới quy tắc ngầm định nào trong xã hội?
- Sau khi nêu một số biểu hiện của quy tắc ngầm định về trang phục. Bài viết đã dùng lập luận gì để “chốt” lại vấn đề?
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Theo em câu này có thâu tóm được các ý trong từng phần nêu trên không?
- Từ đó tác giả đã mở rộng bàn luận về vấn đề gì?
HS trả lời.
- Cuối cùng tác giả đã khẳng định điều gì ở phần kết thúc?
HS thảo luận, trả lời.
GV: cách làm như vậy gọi là lập luận tổng hợp. Vậy thế nào là phép lập luận tổng hợp? phép lập luận tổng hợp thường được thực hiện ở vị trí nào trong văn bản?
HS rút ra kết luận, GV bổ sung, hoàn thiện.
GV: Quan hệ giữa lập luận phân tích và lập luận tổng hợp(chỉ ra bản chất của từng phương pháp để chứng minh, mối quan hệ giữa chúng)?
- Như vậy, để nói về vai trò của trang phục và cách ăn mặc trong cuộc sống hàng ngày, tác giả đã sử dụng rộng rãi các phép phân tích và tổng hợp. Các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của văn bản trên?
HĐ2 Tổng kết
Vậy thế nào là các phép lập luận phân tích và tổng hợp?
HS có thể tóm tắt lại các ý chính trong phần Ghi nhớ trong SGK.
HĐ3: Luyện tập theo SGK Tr –10
HĐ4: Củng cố: Ghi nhớ.
HĐ5: Dặn dò:
Thực hiện bài Luyện tập phân tích và tổng hợp Tr – 11.
I. Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp.
1. Phép phân tích.
Văn bản: “Trang phục”
(SGK, tr.9)
Vấn đề bàn luận: Cách ăn mặc, trang phục.
Phần đầu nêu 2 hiện tượng không có thực (không xảy ra trong đời sống):
+ Mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất.
+ Đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo để lộ cả da thịt.
* Cô gái một mình trong hang sâu (tình huống giả định)
- Không mặc váy xoè, váy ngắn.
- Không trang điểm cầu kỳ (mắt xanh, môi đỏ, đánh móng tay, móng chân)
* Anh thanh niên tát nước, câu cá ngoài đồng vắng(giả định): không chải đầu mượt, áo sơ mi là thẳng tắp
Nguyên tắc chung: 
- Ăn mặc phải đồng bộ.
- Ăn mặc phải phù hợp với công việc và tính chất công việc.
Quy tắc ngầm:
- Ăn cho mình, mặc cho người.
- Y phục xứng kì đức.
2. Phép tổng hợp:
- Nêu các biểu hiện:
+ Ăn mặc đồng bộ.
+ Ăn mặc phải phù hợp với môi trường, hoàn cảnh.
+ Ăn mặc phải phù hợp với công việc, tính chất công việc.
- Chốt vấn đề:
“Ăn cho mình, mặc cho người.”.
Câu nói có tác dụng thâu tóm, tổng hợp lại các ý đã trình bày, phân tích.
Vấn đề bàn luận: Trang phục đẹp: Phù hợp với môi trường, hiểu biết, trình độ, đạo đức.
Trang phục đẹp: hợp văn hoá, đạo đức, môi trường.
- Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Phép tổng hợp thường được thực hiện ở cuối văn bản.
3. Mối quan hệ giữa lập luận phân tích và tổng hợp.
- Phân tích: Phân chia sự vật thành các bộ phận phù hợp với cấu tạo quy luật của sự vật cùng một bình diện. Dùng các biện pháp khác nhau như so sánh, đối chiếu, suy luận để tìm ra ý nghĩa các bộ phận ấy cùng mối quan hệ giữa chúng sau đó tổng hợp thành ý chúng.
- Tổng hợp là phương pháp tư duy ngược lại với phân tích, đem các bộ phận, các đặc điểm của sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy.
Như vậy, hai phương pháp phân tích, tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau, vì phân tích rồi tổng hợp mới có ý nghĩa, có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp.
Trong văn bản Trang phục, các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng giúp người đọc hiểu sâu sắc, cặn kẽ chủ đề.
* Ghi nhớ.
- Phân tích: Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng mà người ta có thể vận dụn ... ục lỗ hổng ấy mơi thích ứng nền kinh tế mới.
- Các câu được liên kết bằng các phép liên kết:
- Bản chất trời phú ấy (chỉ sự thông minh, nhạy bén với cái mới) liên kết câu (2) với câu (1).
- Từ Nhưng nối câu (3) với câu (2).
- Từ ấy là nối câu (4) với (3)
- Từ lỗ hổng được lặp lại ở (4) và câu (5).
- Từ thông minh ở câu (5) được lặp lại ở câu (1).
Tiết 121
Ngày dạy...................
BÀI 22 – 23
Hướng dẫn đọc thêm: CON CÒ
 (Chế Lan Viên)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh trẻ thơ, giọng điệu của bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án, STK
 HS: Đọc Vb, trả lời theo SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu chung về văn bản.
GV yêu cầu HS nêu vài nét về tác giả Chế Lan Viên.
- HS nêu vài nét về xuất xứ của bài thơ.
- GV hướng dẫn HS đọc bài thơ. Chú ý đọc đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn, chú ý những câu điệp lại tạo nhịp điệu gần như hát ru. Chú ý sự thay đổi giọng điệu trong các câu trong mỗi đoạn.
- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Thể thơ này có ưu thế gì trong việc thể hiện cảm xúc?
- Bài thơ phát triển hình tượng con cò trong ca dao. Qua hình tượng con cò, tác giả muốn nói tới điều gì?
- HS nêu đại ý của bài thơ
- Bài thơ gồm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Ý nghĩa biểu tượng của hình tường con cò được bổ sung biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?
- HS thảo luận, trả lời.
HĐ2: Hướng dẫn đọc, hiểu văn bản.
- Đọc từ đầu đến “Đồng Đăng”, hình ảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao nào, dùng làm lời ru nào?
- HS tìm hiểu, trả lời câu hỏi.
- Ở đây, tác giả chỉ lấy vài chữ trong câu ca dao nhằm gợi nhớ những gì?
- Hình ảnh con cò trong câu thơ khiến em cảm nhận được vẻ đẹp gì từ hình ảnh con cò trong ca dao?
- Những câu thơ tiếp lạ gợi cho em nhớ đến câu ca dao nào? (liên tưởng: Con cò mà đi ăn đêm; con cò lặn lội bờ sông; cái cò đi đón cơn mưa...)
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào?
-HS thảo luận, trả lời.
- GV: Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ thư người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời, hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phong phú của nhà thơ. Ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì?
-HS đọc tiếp đoạn 3.
Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.
- GV: Từ sự hiểu biết tấm lòng của người mẹ, nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm gì?
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vãn theo con” và
“Một con cò thôi vỗ cánh qua nôi”.
Em hiểu như thế nào về câu thơ trên?
HĐ3: Ghi nhớ chính
- GV yêu cầu HS rút ra những nét về nội dung nghệ thuật.
HĐ4: Dặn dò.
- Chuẩn bị: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
I. Đọc, tìm hiểu chung
1- Tác giả
Chế Lan Viên (1920 - 1989)
- Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Trước Cách mạng tháng 8 - 1945 là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
2- Tác phẩm
Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão, 1967.
3- Đọc
4- Thể thơ: Tự do..
5- Đại ý
Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người.
5- Bố cục
Bài thơ đuợc tác giả chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1. Hình ảnh con cò qua lời ru hát ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
- Đoạn thơ 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường của cuộc đời.
- Đoạn 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và long mẹ đối với cuộc sống mỗi con người.
II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
1- Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò qua các đoạn thơ.
a/- Đoạn 1: 
- Hình ảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru.
- Những câu ca dao được gợi lại thể hiện sự phong phú trong ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh co cò (cuộc sống xưa, người mẹ, người phụ nữ...)
- Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức.
b/- Đoạn 2:
- Hình ảnh con cò gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ: sự dìu dắt nâng đỡ.
- Cánh cò là bạn đồng hành của con người (từ tuổi ấu thơ, tuổi đến trường, lúc trưởng thành).
c/- Đoạn 3: 
- Hình ảnh con cò chuyển sang ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời.
2- Nghệ thuật:
- Thơ tự do, nhiều câu 8 chữ.
- Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
III. Ghi nhớ (SGK Tr – 48)
Tiết 122 - 123
Ngày dạy.......................
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN 
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án.
 Học sinh: Đọc, trả lời câu hỏi theo SGK.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: KTBC: GV hỏi: Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về... tư tưởng, đạo lí?
HĐ2: Hd tìm hiểu đề bài
 + Bước 1: HS đọc các đề bài.
 H: Các đề bài trên có điềm gì giống nhau? chỉ ra sự giống nhau đó. 
 (HS thảo luận, trình bày).
 + Bước 2: Yêu cầu HS đặt một đề tương tự (HS ghi đề ra giấy, có em ghi lên bảng. GV cho HS thảo luận, nhận xét).
HĐ3: Hd cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 + Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý.
 (GV lưu ý HS ý nghĩa 2 chữ "suy nghĩ" (đánh giá ý nghĩa) của đạo lí "Uống nước nhớ nguồn").
Hướng dẫn HS tìm ý theo gợi ý ở SGK.
(Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng).
Nội dung của câu TN. Nội dung câu TN thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào?
 + Bước 2: HS lập dàn bài chi tiết trên cơ sở các ý đã tìm (dựa vào dàn bài sơ lược ở SGK) sắp xếp các ý cho bài làm (theo 3 phần).
 (Giáo viên nhận xét, bổ sung)
 + Bước 3, 4: Hướng dẫn HS viết bài (theo gợi ý SGK) xong đọc lại bài.
HĐ4: yêu cầu HS đọc ghi nhớ, kiểm tra kiến mức độ hiểu của HS.
HĐ5: Hd luyện tập theo SGK – Tr 55 (làm ra giấy ) trao đổi thảo luận.
- GV gợi mở cho HS biết giải thích, phân tích để tìm ý.
HĐ6: Hd học ở nhà:
 + Nắm chắc cách làm bài nghị luận...đạo lí.
(Bài học trước)
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 a/- Các đề 1, 3, 10 là đề có mệnh lệnh (có yêu cầu riêng).
 - Các đề còn lại là đề mở, không có mệnh lệnh (không có yêu cầu riêng).
 - Đề có yêu cầu riêng thường có các lệnh: suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh.
 - Đề mở khi làm bài tự học sinh phải vận dụng giải thích, chứng minh hoặc bình luận (nhận định, đánh giá, bàn bạc).
 => Giống nhau: Đều vận dụng các phép lập luận để giải thích, chứng minh, bình luận.
 b/- Đặt ra một vài đề bài tương tự.
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
 Cho đề bài: Suy nghĩ về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
1- Tìm hiểu đề, tìm ý:
 - Yêu cầu: Nêu suy nghĩ (đánh giá ý nghĩa) của đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
* Tìm ý:
 - Giải thích nghĩa bóng.
 + "Nước": Mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ giá trị của đời sống vật chất (cơm áo, nhà ở, nước dùng...) đến giá trị tinh thần (văn hoá, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật).
 + "Nguồn": Những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả, "nguồn" là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình...
 + Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với "nguồn" của thành quả...
2- Lập dàn bài (chi tiết)
 a/- MB: Giới thiệu câu TN và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.
 b/- TB:
 * Giải thích câu thành ngữ:
- "Nước" ở đây là gì? cụ thể hoá ý nghĩa của "nước".
- "Uống nước" nghĩa là gì?
- "Nguồn" ở đây là gì? cụ thể hoá ý nghĩa của "nguồn".
-"Nhớ nguồn" ở đây là thế nào? cụ thể hoá những nội dung "nhớ nguồn".
 * Nhận định đánh giá (tức bình luận)
- Câu TN nêu đạo lí làm người.
- Câu TN nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Câu TN nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội.
- Câu TN là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
- Câu TN khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
 c/- KB:
Câu TN thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam.
Viết bài: (theo gợi ý ở SGK – Tr 53)
Đọc lại bài viết và sửa chữa.
* Ghi nhớ: (SGK - Tr 54)
II. Luyện tập:
Lập dàn bài cho đề 7: "Tinh thần tự học".
VD: Học là hoạt động nhận thức và thành kĩ năng của một người nào đó. Do đó mọi sự học luôn luôn là tự học. Ai học thì người ấy có kiến thức. Không có chuyện ai học hộ cho ai được. Bởi vậy chỉ có thể nêu cao tinh thần tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người.
Nêu một số tấm gương tự học.....
Tiết 124
Ngày dạy.........................
TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình, biết sửa những lỗi diễn đạt, chính tả.
B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Chấm bài, nhận xét ưu, khuyết --> giáo án.
 Học sinh: Đọc lại đề, xây dựng lại dàn bài.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Nội dung kiến thức
HĐ1: GV nêu mục tiêu , yêu cầu của tiết học.
HĐ2: Một HS đọc lại đề, GV ghi đề lên bảng, HS chép vào vỡ.
HĐ3: Tiến hành trả bài viết --> sửa chữa.
- Bước 1: HS đọc lại đề, xác định yêu cầu chung.
- Bước 2: HS ghi nhận --> sửa chữa.
HĐ4: Dặn dò:
 . Xem lại cách làm bài nghị luận dạng này.
 . Chuẩn bị Vb "Mùa xuân nho nhỏ".
Đề: Nêu suy nghĩ của em về cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh.
 A- Yêu cầu chung.
- Tính chất kiểm tra bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống.
- Nội dung: Cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Yêu cầu: Nêu suy nghĩ.
 B- Yêu cầu cụ thể.
Suy nghĩ về Bác Hồ tập trung những ý sau:
a/- Cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ có gì đặc biệt? Vẻ đẹp và ý nghĩa của cuộc đời, sự nghiệp ấy là gì?
(Bác Hồ: Suốt cả cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy sinh cho dân tộc VN, chăm lo cho cuộc sống của nhân dân. Người đã đi nhiều nơi, làm nhiều nghề... là nhà cách mạng vĩ đại, Bác Hồ là sự hiện diện mẫu mực của một con người anh hùng của thời đại chúng ta, một nhà thơ lớn, danh nhân văn hoá thế giới.
b/- Cuộc đời và sự nghiệp của Bác gợi cho em những suy nghĩ sâu sắc gì về lí tưởng, đạo đức, lối sống.
c/- Bài học cho bản thân (nói riêng), cho thế hệ trẻ (nói chung) từ cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ.
 C- Nhận xét ưu khuyết điểm qua bài làm của HS.
Thống kê điểm:
Lớp
Sĩ số
<3,5
3-<5
5-<6,5 
6,5-<8
8 - 10
≥ 5
91
93
31
31

Tài liệu đính kèm:

  • docHK 2 Tu tiet 96 124.doc