Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 1: Các phương châm hội thoại (tiết 1)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 1: Các phương châm hội thoại (tiết 1)

 Bài 1 : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiết 1 )

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

1. Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.

2. Biết vận dụng những phương châm hội thoại này trong giao tiếp xã hội.

3. Bồi dưỡng ý thức nói đúng, hay khi tham gia hội thoại.

II. Chuẩn bị :

 * GV : Tham khảo tài liệu liên quan. Bảng phụ ( chép ngữ liệu I,1 )

 * HS : On lại nội dung kiến thức các bài hội thoại đã học ở lớp 8. Tìm hiểu trước bài học.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ :

3. Bài mới :

 Ở lớp 8, các em đã tìm hiểu về hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Và ở lớp 9, các em tiếp tục nghiên cứu về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại.

Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu Phương châm về lượng và phương châm về chất .

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 569Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 1: Các phương châm hội thoại (tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
16
08
2009
TUAN
1
NGAY DAY :
18
08
2009
TIET
3
 Bài 1 :	CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiết 1 )
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
Biết vận dụng những phương châm hội thoại này trong giao tiếp xã hội.
Bồi dưỡng ý thức nói đúng, hay khi tham gia hội thoại.
II. Chuẩn bị :
	* GV : Tham khảo tài liệu liên quan. Bảng phụ ( chép ngữ liệu I,1 )
	* HS : Oân lại nội dung kiến thức các bài hội thoại đã học ở lớp 8. Tìm hiểu trước bài học.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ :
Bài mới :
 Ở lớp 8, các em đã tìm hiểu về hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Và ở lớp 9, các em tiếp tục nghiên cứu về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại. 
Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu Phương châm về lượng và phương châm về chất .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG KT
HĐ 1: Hd HS tìm hiểu Phương châm về lượng.
* Treo bảng phụ -> Gọi HS đọc và trả lời các câu hỏi -> GV góp ý.
- Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không ? Cần trả lời ntn ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp ?
* Gọi HS kể lại truyện LỢN CƯỚI, ÁO MỚI -> Gv góp ý cách kể.
-H: Vì sao truyện này lại gây cười ? Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời ntn để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời ?
-H: Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
-H : Tóm lại, khi giao tiếp, cần nói ntn ? Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu gì của cuộc giao tiếp (phương châm về lượng) ?
HĐ 1: Tìm hiểu Phương châm về lượng.
* Quan sát -> Đọc -> Suy luận, trả lời các câu hỏi :
- Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố, sông, hồ.
- Cần trả lời : ( vd : Học bơi ở bể bơi thành phố ( sông, hồ ) ... ).
- Bài học về giao tiếp : khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Kể lại truyện.
- Phân tích -> Trả lời : Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi : Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ? và chỉ cần trả lời : (Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả
- Khái quát, chốt : Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những điều cần nói.
- Khái quát -> Nêu
I. Phương châm về lượng.
 Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa 
HĐ 2: Hd HS tìm hiểu phương châm về chất.
* Gọi HS kể lại truyện QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
-H: Truyện này phê phán điều gì ?
-H: Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?
-H: Nếu không biết chắc Một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không ?
 Qua ví dụ, em thấy khi giao tiếp cần tránh những điều gì nữa ?
* GV chốt -> Ghi bảng.
HĐ 2: Hd HS tìm hiểu phương châm về chất.
* Kể lại truyện .
- Phê phán tính nói khoát.
- Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho ngươi nghe biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng.
II. Phương châm về chất.
 Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực ( phương châm về chất )
HĐ 3 : Củng cố.
- Gọi 1 -> 2 HS ( khá – giỏi ) hệ thống hoá kiến thức bài học -> GV góp ý.
HĐ 3 : Hệ thống hoá kiến thức .
- Nhắc lại thế nào là phương châm về lượng, về chất .
HĐ 4 : Hd HS luyện tập.
* GV chép bt1 lên bảng -> gọi HS đọc 
* Gợi ý :
- Câu (a) dùng thừa cụm từ nào ? Vì sao ?
- Câu (b) nên bỏ đi cụm từ nào , vì sao ?
* Gọi Hs trả lời -> HS khác nhận xét, bổ sung -> GV góp ý, chốt.
* Gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bt 2.
* Gọi HS trả lời câu hỏi -> HS khác góp ý -> GV kết luận.
* Gọi HS đọc bt3.
-H: Truyện này gây cười ở chỗ nào ?
-H: Vậy, phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ ?
* GV nêu yêu cầu của bt 4 -> Cho học sinh thảo luận nhóm.
-> Gọi HS nêu kết quả thảo luận -> HS khác góp ý -> GV nhận xét, chốt.
* Gọi HS đọc bt 5.
* Gọi mỗi HS giải thích nghĩa của 1 câu thành ngữ -> HS khác nhận xét -> GV góp ý.
-H : Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói. Vậy, nội dung nói có tuân thủ phương châm về chất không ?
HĐ 4 : Luyện tập.
* Quan sát -> đọc.
* Phân tích lỗi -> Trình bày -> Ghi chép.
* Đọc và nêu yêu cầu của bt.
* Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống -> Nêu.
* Đọc truyện và trả lời các câu hỏi
* Xác định yêu cầu của bt -> Thảo luận tìm đáp án -> Nêu kết quả.
* Xác định yêu cầu bt.
-> Giải thích nghĩa của các thành ngữ.
-> Khái quát, nêu.
III. Luyện tập :
 1. Xét ở khía cạnh phương châm về lượng, thì cả hai câu văn đều mắc lỗi : sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm một phần nội dung nào, cụ thể :
 a) Trâu là một loại gia sút nuôi ở nhà -> thừa cụm từ nuôi ở nhà , bởi vì từ gia sút đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
 b) Én là một loài chim có hai cánh : Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế có hai cánh là một cụm từ thừa.
 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống :
 a) Nói cho có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
 b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
 c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
 d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng, nói cuội.
 e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
 Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất.
3. Qua truyện CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG, với câu hỏi : Rồi có nuôi được không ?, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi một điều rất thừa ).
4. 
 a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là, ... 
-> Ở phương châm về chất, khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Trong nhiều trường hợp, vì một lý do nào đó, người muốn nói (hoặc phải) đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
 b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
-> Phương châm về lượng đòi hỏi khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa. Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để bảo đảm phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo trước cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
5. Nghĩa của các thành ngữ :
- Ăn đơm nói đặt : vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Aên ốc nói mò : nói không có căn cứ.
- Aên không nói có : vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép : nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
- Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hưu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
=> Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
HĐ 4 : Dặn dò.
Nắm nội dung kiến thức bài học và hoàn thiện các bài tập vào vở bt.
Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong vb thuyết minh.

Tài liệu đính kèm:

  • doc1 - CAC PHUONG CHAM HOI THOAI.doc