PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. Mục tiêu cần đạt :
* Kiến thức: HS thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Thấy được 1 số bpnt chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách HCM.
* Kỹ năng: Đọc- tìm hiểu loại văn bản nhật dụng.
* TháI độ: Từ lòng kính yêu Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng theo gương Bác về việc tiếp nhận tri thức nhân loại trên nền tảng văn hoá dân tộc; về nếp sống sinh hoạt phải phù hợp với hoàn cảnh thanh cao mà giản dị.
II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức
III. Chuẩn bị
1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: động não, thảo luận, phân tích
2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định (1)
2. Kiểm tra bài cũ : (3) Sách vở, bài soạn của HS
3. Bài mới:
* GTB (1): ở chương trình văn học các lớp dưới, chúng ta đã biết đến Hồ Chí Minh trên tư cách là một nhà thơ, một nhà văn chính luận xuất sắc. Bài học hôm nay, chúng ta lại biết đến phong cách của người, Người là sự kết tinh những giá trị tinh thần của ND ta suốt 4000 năm lịch sử; ở Người truyền thống DT được kết hợp hài hoà với tinh hoa văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong p/cách Hồ Chí Minh.
Ngày soạn: Ngày giảng: Phong cách Hồ Chí Minh I. Mục tiêu cần đạt : * Kiến thức: HS thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Thấy được 1 số bpnt chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách HCM. * Kỹ năng: Đọc- tìm hiểu loại văn bản nhật dụng. * TháI độ: Từ lòng kính yêu Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng theo gương Bác về việc tiếp nhận tri thức nhân loại trên nền tảng văn hoá dân tộc ; về nếp sống sinh hoạt phải phù hợp với hoàn cảnh thanh cao mà giản dị. II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức III. Chuẩn bị 1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: động não, thảo luận, phân tích 2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ IV. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (3’) Sách vở, bài soạn của HS 3. Bài mới: * GTB (1’): ở chương trình văn học các lớp dưới, chúng ta đã biết đến Hồ Chí Minh trên tư cách là một nhà thơ, một nhà văn chính luận xuất sắc. Bài học hôm nay, chúng ta lại biết đến phong cách của người, Người là sự kết tinh những giá trị tinh thần của ND ta suốt 4000 năm lịch sử; ở Người truyền thống DT được kết hợp hài hoà với tinh hoa văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong p/cách Hồ Chí Minh. Các hoạt động của thầy và trò Nội dung - GV hướng dẫn HS đây là loại VB thuyết minh kết hợp lập luận đọc khúc chiết, mạch lạc ngắt ý & nhấn giọng ở từng luận điểm. - Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc văn bản. ? Hãy nêu đôi nét về tác giả, tác phẩm? ? Hãy kể tên những bài văn, thơ viết về Bác mà em biết ? - Cho HS đọc thầm 12 chú thích – SGK trang 7. GV giải thích thêm một số từ khó như : phong cách, di dưỡng, tinh thần. ? Bài văn viết theo phương thức biểu đạt nào? ? Xét về đề tài thì nó thuộc loại văn bản gì ? đề cập đến vấn đề gì? HS: Văn bản nhật dung, Chủ đề: sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. ? Văn bản này chia làm mấy phần ? ? Xác định nội dung chính của từng phần Cho HS đọc lại đoạn 1 : Từ đầu à hiện đại, nhắc lại nội dung của đoạn. ? HCM tiếp thu những tinh hoa VH nhân loại trong hoàn cảnh ? * GV dùng kiến thức LS để giới thiệu thêm cho HS hiểu: ? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào ? -GV: Bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước 1911, Người ra nước ngoài. Bác đã trải hơn 10 năm lao động cực nhọc, đói rét, làm phụ bếp, quét tuyết, đốt than, làm thợ ảnh miễn sao sống được để làm CM. Người đã sang Pháp vòng quanh châu Phi, sang Anh, châu Mỹ, nhiều nước châu Âu. ? Chìa khoá để mở ra kho tri thức nhân loại là gì ? ? Người đã làm ntn để tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại? ? Em biết Bác đã làm những nghề gì? Nói và viết thạo những tiếng nào? GV: Như vậy Chìa khoá để mở ra tri thức VH nhân loại đó là người đã không ngừng lao động và học hỏid/chứng : Bác học, Bản án chế độ TDP, Những trò lố...(T. Pháp) Nhật ký trong tù(T. TQ) ? Nhờ thế mà vốn tri thức về văn hoá nhân loại của HCM ở mức nào? GV: Vậy chúng ta đã biết vốn tri thức văn hóa uyên thâm ở Bác không phải trời cho 1 cách tự nhiên mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện không ngừng. ? Hãy kể những chuyện mà em biết về sự kết hợp giữa lao động và học tập của Bác ?- GV lấy thêm ví dụ cho HS hiểu. ? Để tiếp thu vốn tri thức văn hoá nhân loại có phải chỉ qua sách vở là đủ không ? Động lực nào đã giúp Người có được những tri thức ấy ? Cho HS thảo luận nhóm bàn trả lời. - GV giáo dục cho HS ý thức học tập trong cuộc sống. ? Điều quan trọng trong cách tiếp thu của Bác là gì ? Tìm những dẫn chứng để chứng tỏ điều ấy ? * GV bình thêm : Đó là cách tiếp thu mà tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được. Đó cũng là cách (hoà nhập)(mà không) hoà tan. Và cũng chính từ việc tìm hiểu sâu sắc nền văn hoá nước ngoài để từ đó tìm ra con đường giải phóng dân tộc. ? Qua những vấn đề trên, theo em điều kỳ lạ nhất để tạo nên p/cách HCM đó là gì ? HS đọc ĐV bình luận của tg: “ Nhưng điều kì lạ....hiện đại” ? Em hiểu ntn về cụm từ “những ảnh hưởng quốc tế” và “cái gốc VHDT ở Bác”? ? Em hiểu gì về “sự nhào lặn ” của 2 nguồn Vh quốc tế và DT ở Bác? GV: Cốt lõi p/c HCM là vẻ đẹp văn hoá là sự kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn tinh hoa VH DTộc với VH thế giới. ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tg? ? Từ những lập luận, những bpnt trên cho em thấy được vốn tri thức văn hóa, nhân cách, lối sống nào ở Bác? ? Em có suy nghĩ gì về bản thân mình khi đất nước trong thời kỳ mở cửa, gia nhập WTO? -GV chốt lại v/đ: Hoà nhập không hoà tan; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đó là cái gốc, là trách nhiệm là bổn phận của mỗi chúng ta. Đó là nét đẹp trong phong cách HCM mà chúng ta cần học tập. I. Đọc, tìm hiểu chú thích. (22’) 1. Tác giả à Lê Anh Trà - Viện trưởng viện văn hoá Việt Nam . 2.Tác phẩm - Trích trong : Phong cách H CM Minh, cái vĩ đại gắn với giản dị. - Phương thức biểu đạt : Nghị luận. - Đề tài : Văn bản nhật dụng. 3) Bố cục : 3 phần * Phần 1 : Từ đầu à rất hiện đại : HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại *Phần 2: tiếp... “hạ tắm ao’: Những nét đẹp trong lối sống của HCM. *Phần 3: còn lại: ý nghĩa phong cách HCM II . Đọc- hiểu văn bản: (15’) 1 . HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. a. Hoàn cảnh tiếp thu : - Trong cuộc đời hoạt động CM đầy gian nan vất vả. - Đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông đến phương Tây. b. Cách tiếp thu : - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. - Qua công việc, qua lao động . -Vốn tri thức: + Rộng: từ văn hoá phương Đông đến văn hoá phương Tây. + Sâu: uyên thâm. - Tiếp thu cái hay cái đẹp, phê phán những tiêu cực của CN tư bản. - Trên nền tảng VH dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. " ảnh hưởng quốc tế nhân văn văn hoá DT à con người HCM (rất bình dị rất VN, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại). + NT: lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận; diễn đạt tinh tế giàu sức thuyết phục. =>HCM có vốn kiến thức văn hoá khá sâu rộng à Một nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại. 4. Củng cố- luyện tập(2’) - Kể một số câu chuyện về quãng thời gian Bác sống và làm việc ở nước ngoài. 5. Hướng dẫn về nhà(1’) Đọc kỹ bài, soạn tiếp tiết 2 ************************************************* Ngày soạn: Ngày giảng: Phong cách Hồ Chí Minh I. Mục tiêu cần đạt : * Kiến thức: HS thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Thấy được 1 số bpnt chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách HCM. * Kỹ năng: Đọc- tìm hiểu loại văn bản nhật dụng. * TháI độ: Từ lòng kính yêu Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng theo gương Bác về việc tiếp nhận tri thức nhân loại trên nền tảng văn hoá dân tộc ; về nếp sống sinh hoạt phải phù hợp với hoàn cảnh thanh cao mà giản dị. II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức III. Chuẩn bị 1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: động não, thảo luận, phân tích 2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ IV. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (3’) Trình bày sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM?. 3. Bài mới: Các hoạt động của thầy và trò Nội dung ? Hãy cho biết phần 1 VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của HCM ? HS: Thời kỳ Bác hoạt động ở nước ngoài HS đọc tiếp phần 2. ? Phần 2, VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của Bác ? HS: Khi Người đã là vị chủ tịch nước. GV : Nói đến p/c là nói đến nét riêng vẻ riêng có tính nhất quán trong lối sống trong cách làm việc của con người. Với HCM thì sao ? ? Nét đẹp trong lối sống của HCM được thể hiện qua những phương diện nào ? HS: Nơi ở, làm việc, Trang phục, ăn uống ? Nơi ở làm việc của Bác được giới thiệu ntn ?Nó có đúng với những gì em cảm nhận được khi xem phóng sự hay đọc những mẩu chuyện về Bác hoặc quan sát được khi đến thăm nhà Bác ? - Nơi ở như căn nhà của bất kỳ người dân bình thường nào, cạnh ao như cảnh quê... ? Trang phục của Bác được gthiệu ntn, cảm nhận của em ? HS: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ - áo trấn thủ, dép lốp là trang phục của bộ đội những ngày đầu KCCP GV: Đôi dép ra đời 1947 được chế tạo từ 1 chiếc lốp xe ô tô quân sự của Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Khi hành quân, lúc tiếp khách trong nước, khách quốc tế Bác vẫn đi đôi dép ấy gần 20 năm. Cũng đôi ba lần các đ/c cảnh vệ “xin” Bác đổi dép n0 Bác bảo vẫn còn đi được. Mua đôi dép chẳng đáng là bao n0 khi chưa cần thiết cũng k0 nên, ta phải tiết kiệm vì đất nước còn nghèo, quả đúng như 1 nhà thơ đã ca ngợi : Vẫn đôi dép cũ mòn quai gót Bác vẫn thường đi giữa thế gian. ? ăn uống của Bác được giới thiệu ra sao ? ? Bữa ăn bình thường ở gia đình em có những món đó k0 ? ( HS trao đổi – thảo luận ) * GV : ở Việt Bắc mỗi chiến sĩ một bữa được 1 bát cơm lưng lửng còn toàn ngô, khoai, sắn. Bác yếu n0 cũng chỉ ăn như anh em trừ có thêm một bát nước cơm bồi dưỡng. ( Phạm Văn Đồng ) ? Em có hình dung như thế nào về cuộc sống các vị nguyên thủ quốc gia ở các nước khác cùng thời kỳ? -HS: Nơi ở sang trọng bề thế Trang phục đắt tiền ăn uống cao sang. ? Với cương vị là lãnh đạo cao nhất của Đảng, HCM có q\ hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt k0? ? Qua những điều tìm hiểu em có cảm nhận gì về lối sống của Bác ? Từ lối sống của HCM tác giả đã liên tưởng đến cách sống của ai trong ls DT ? ( Ng~ Trãi, Ng~ Bỉnh Khiêm ) - Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao (NBK) - Côn sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm (NT) ? Điểm giống và khác nhau giữa lối sống của Bác với các vị hiền triết xưa ? HS suy nghĩ – trao đổi - Điểm giống : giản dị _ thanh cao - Khác : - Chí sĩ NT – NBK là những nhà nho tiết tháo khi XH rối ren gian tà ngang ngược, từ bỏ công danh phú quí lánh đục về trong lánh đời, ẩn dật, giữ cho tâm hồn an nhiên tự tại... - HCM chiến sĩ c/sản sống gần gũi như quần chúng đồng cam cộng khổ với ND làm CM. ? Đây có phải là lối sống khắc khổ đầy đoạ mình hay thần thánh hoá với đời ? GV: HCM đã từng đi nhiều nơi, đến nhiều nước, tiếp thu tinh hoa của văn hoá thế giới song vẫn giữ lại cho mình một cs giản dị, tự nhiên không phô trương đó là lối sống của người dân VN (nơi chốn quê hương) đậm chất á Đông ? Tác giả đã so sánh HCM với những vị hiền triết như NT – NBK nhằm mục đích gi ? ? Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong p/c HCM. - HS phát biểu ?ý nghĩa phong cách HCM là gì ? -HS dựa vào văn bản trả lời. ? Để làm nổi bật những nét đẹp trong p/c HCM tác giả đã sử dụng những biện pháp NT gì ? -HS trao đổi nhóm ? VB nhật dụng trên có gì giống và khác với VB nhật dụng em đã ... ua đời náo động Tôi đều yêu đều kiếm đều say mê (Cây đàn muôn điệu) 2. Xuân Diệu ... Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Bao nỗi phôi pha, khô héo rụng rời. (Tiếng gió) * Đặc điểm: - Thơ tám chữ thường sử dụng vần chân một cách rất linh hoạt: Có thể gieo vần liền (2 câu thơ tạ thành một cặp khuôn vần) hoặc gián cách. - Thơ tám chữ rất gần với văn xuôi do đó cách ngắt nhịp cũng rất linh hoạt 2) Viết thêm một câu thơ để hoàn thiện khổ thơ. a) Trước dòng sông (Đỗ Bạch Mai) Cảnh mùa thu đã mùa xuân nảy lộc Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bến sông Tôi cũng khác tôi sau lần gặp trước Mà sông bình yên nước chảy theo dòng b) Vồ đề (P.C. Trứ) Biết làm thơ chưa hẳn là thi sĩ Như người yêu khác hẳn với tình nhân Biển dù nhỏ không phải là ao rộng Một cành đào chưa thể gọi mùa xuân c) Có một đêm như thế mùa xuân (Hoàng Thế Sinh) Có lẽ nào để tuột khỏi tay em Những trái chín chắt chiu từ đất mẹ Những trái chín lẫn buồn vui tuổi trẻ Tôi nắm chặt hơn cành táo nhọn gai. d) Dâu da xoan (Bế Kiến Quốc) Nhưng sớm nay tôi chợt đứng sững sờ Phố Hàng Ngang dâu da xoan nở trắng Và mưa rơi thật dịu dàng, êm lặng Cho một người nào đó ngạc nhiên hoa. 2) Tập làm thơ tám chữ theo đề tài 2.1, Nhớ trường Nơi ta đến hằng ngày quen thuộc thế Sân trường mênh mông, nắng cũng mênh mông Khăn quàng tung bay rực rỡ nắng hồng Xa bạn bè, sao bỗng thấy bâng khuâng 2.2, Nhớ bạn 2.3, Con sông quê hương. 4. Củng cố- luyện tập(1’) GV củng cố nội dung bài 5. Hướng dẫn về nhà(1’): Học bài , hoàn thành các bài tập ---------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 87: HDĐT: NHỮNG ĐỨA TRẺ (M. Go – rơ- ki) I. Mục tiêu cần đạt * Kiến thức: - Biết rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện của M. Go – rơ- ki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này. * Kĩ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, kể tóm tắt. * Thái độ: GD hs lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu thương. II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức... III. Chuẩn bị 1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, động não... 2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ IV. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra bài cũ(3’): ?Phân tích hình ảnh biểu tượng con đường ở cuối truyện ngắn “Cố hương” . 3. Bài mới: GTB: Chúng ta đã từng làm quen với nền VB Nga qua tác phẩm “Lòng yêu nước” của I-li - a. Ê - ren. bua .... Các hoạt động của thày và trò Nội dung GV nêu yêu cầu đọc: VB có nhiều đối thoại chú ý đọc với giọng điều phù hợp, phát âm chính xác .... từ phiên âm .... GV đọc từ đầu - ấn em nó cúi xuống. 1 hs đọc tiếp theo - không được đến nhà tao. 1 hs đọc đoàn còn lại. GV NX chung, g/t một số từ khó. ? Em hãy kể tóm tắt VB? (Sau gần 1 tuần, Aliosa không thấy bọn trẻ ra sân chơi. Rồi lại thấy chúng ra chơi với Aliosa, 4 đưas trẻ trò chuyện và bắt chim, về dì ghẻ .... Aliora để cho lũ trẻ nghe những truyện cổ tích mà bà ngoại đã kể cho chú. Viên đại tá già cấm các con chơi với Aliosa đuổi em ra khỏi sân nhà lão. Nhưng Aliora vẫn tiếp tục chơi với mấy đứa trẻ và cả bọn cảm thấy rất vui thích. HS quan sát phần chú thích ? Nêu một số hiểu biết của em về TG? GV: Go - ki là văn hào Nga vĩ đại. Tuổi thơ đầy bất hạnh, năm lên 10 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ. Thời thơ ấu phải làm nhiều nghề để kiếm ống: đi ở, làm đầu bếp, phục vụ trong xưởng, làm tượng, làm đầu bếp ... Rất hiếu học và ham mê đọc sách, đi nhiều, biết nhiều nên đã tự trang bị cho mình một vốn kiến thức văn hoá đa dạng phong phú về triết học, lịch sử và đặc biệt là người có công lớn nhất trong việc xây dựng và phát triển nền VH mới bồi dưỡng cho các nhà văn trẻ. ? Em kể tên một số tác phẩm của nv mà em biết? (Sáng tác của Gorơki thật đồ sộ gồm nhiều thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản VH, văn chính luận, chân dụng VH ... Tên tuổi của Goki gắn liền với bộ tự thuật 3 tập : “ Thời thơ ấu”, tiểu thuyết “Người mẹ” ... và hàng trăm truyện ngắn đã khắc sâu trái tim bao độc giả hơn thế kỷ nay). ? Tác phẩm viết vào thời gian nào? Thể loại? NV chính? GV: Mở đầu tác phẩm là chuyện bố mất, khi đó Aliôsa mới 3 tuổi. Chú về sống với gia đình ông bà ngoại. Mẹ đi lấy chồng khác thỉnh thoảng mới về nhà Aliosa sống những năm tháng tuổi thơ héo hắt ở đây sớm phải chứng kiến ngay trong gia đình những cảnh đời nhức nhối. Ông ngoại Vaxili Ca - si - rin là người khó tính thiếu tình thương luôn đe nẹt và đối sử với cháu bằng roi vọt tàn nhẫn, 2 cậu của Aliosa thì choảng nhau chỉ vì tranh chấp gia tài, lão đại tá Ôp - xi - an - ni - cốp bên hàng xóm hách dịch coi khinh những người thuộc tầng lớp dưới ... Nhưng Aliosa cũng gặp những con người tốt chú được sống trong tình yêu thương của bà ngoại A - Cu - li - na I - va -nôp - na bà thường kể chuyện cổ tích cho cháu nghe, qua đó khơi dạy trong tâm hồn trẻ thơ của cậu những tình cảm tốt đẹp, người thợ Xư ga - nôc có lần đỡ đòn cho Aliosa nên cả cánh tay bị bầm tím, những đứa trẻ vừa tội nghiệp vừa đáng thương trạc tuổi với Aliosa là con của ông đại tá ... Tác phẩm kết thúc bằng sự kiện mẹ qua đời được vài ngày ông ngoại đã đuổi Aliosa vào đời kiếm sống). ? VB thuộc chương nào của tác phẩm? (Thuộc chương IX sau đoạn Aliosa cứu được thằng bé con ông đại tá rơi xuống giếng, những đứa trẻ tuy không cùng cảnh ngộ nhưng vẫn có thể thích chơi với nhau vì một lí do nào đấy đơn giản vì đó là những đứa trẻ con hồn nhiên trong trắng và cũng có thể vì một lí do ngẫu nhiên, tình cờ khiến chúng dễ dàng thân nhau. Tình bạn giãư Aliosa và 3 đứa con đại tá ôp - xi - an - ni cốp. Là như thế. ? Dựa vào các sự việc tiêu biểu em có thể chia bố cục VB làm mấy phần? Phần 1: Những đứa trẻ gặp nhau. Phần 2: Những đứa trẻ bị cấm đoán Phần 3: Những đứa trẻ gặp lại nhau ? Theo em nv chính trong VB là ai? (nv “tôi” vì nv “tôi” xuất hiện trong mọi sự việc được kể. ? Phân tích biểu đạt của VB? (TS + miêu tả) ? Kiểu ngôn ngữ ? (đối thoại) ? Sử dụng chi tiết? ( Đan xen chi tiết thật của đời thường với chi tiết hư ảo I/ Hướng dẫn đọc tìm hiểu chú thích(40’) 1) Đọc, kể tóm tắt 2. Chú thích a) Tỏc giả: - M.Go - rơ - ki (1868 - 1936) - A - lếch - xây - pêscốp. - Là một trong những nhà văn lớn của Nga và thế giới. b) Tác phẩm: “ Thời thơ ấu” gồm 13 chương - Kể lại quảng đời của Aliosa từ khi bố mất, cùng mẹ đến ở nhờ nhà ông bà ngoại trong 6 -7 năm mẹ đi lấy chồng rồi ốm và qua đời, ông ngoại đuổi Alôsa vào đời kiếm sống. - Thể loại: Tiểu thuyết tự thuật. - TG: 1913 - 1914 (nv ngoài 40 tuổi) - Đoạn trích thuộc chương IX của tác phẩm. II/ Đọc - hiểu văn bản.(10’) 1) Bố cục: 3 phần. 4. Củng cố- luyện tập(1’) GV củng cố nội dung bài 5. Hướng dẫn về nhà(1’): Học bài+ Chuẩn bị phần còn lại Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 88: HDĐT: NHỮNG ĐỨA TRẺ (Tiếp) I. Mục tiêu cần đạt (Tiết 87) II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức... III. Chuẩn bị 1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, động não... 2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ IV. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra bài cũ(3’): ?Kể tóm tắt truyện và nêu bố cục? . 3. Bài mới: GTB: GV tóm tắt nội dung tiết học trước, vào bài Các hoạt động của thày và trò Nội dung HS đọc ? Bất chấp những lời cấm đoán của bố vì sao những đứa trẻ con ông đại tá lại chơi thân với Aliôsa ? tình bạn của bọn trẻ ntn? ? HĐ Aliôsa trèo lên cây tìm bạn và cả bọn cùng trèo lên cái xe trượt tuyết cũ ngắm nghía nhau cho thấy tình cảm bọn trẻ dành cho nhau ntn? ? Vì sao Aliôsa lại khó tin được rằng những đứa trẻ này cũng bị đánh đòn như mình và cảm thấy tức thay cho chúng? ? Aliôsa đã trèo cây bắt chim vì nó hót hay nhưng Aliôsa cũng nhanh chóng từ bỏ ý định này khi một đứa bạn nhỏ nhất phản đối, cậu ta sẵn sàng bắt một con chim bạch yến theo ý muốn của bạn. Từ đó em nghĩ gì về tình bạn của Aliôsa? HS theo dõi phần VB tiếp ? Khi người cha xuất hiện, bọn trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà như những con ngỗng ngoan ngoãn. Em hiểu gì về bọn trẻ qua chi tiết này? HS theo dõi phần cuối VB. ? Cái cách tiếp tục chơi của bọn trẻ diễn ra ntn? NX của em về việc này? ? Aliôsa cảm thấy tin yêu lắm và luôn luôn muốn làm chúng vui. Em hiểu tình bạn của Aliôsa ntn từ suy nghĩ đó? ? Nêu giá trị ND, NT của đoạn trích? HS đọc SGK 2. Phân tích (30’) a) Những đứa trẻ sống thiếu tình thương. - Vì chúng đều thiếu tình thương của mẹ, chúng là hàng xóm của nhau, chúng đã từng cứu nhau thoát nạn - t/d gắn bó. - Chúng luôn hướng về nhau, hiểu nhau và quan tâm đến nhau. - Aliôsa muốn bệnh vực bạn nhưng bất lực. - Biết sống cho bạn, hết lòng yêu quí bạn. - Gắn bó sâu sắc từ những mất mát và hi vọng. b) Những đứa trẻ bị cấm đoán. - Bọn trẻ ngoan ngoãn nhưng cam chịu và thật đáng thương. c) Những đứa trẻ lại gặp nhau. - Một cuộc chơi đoàn kết có tính chất. - Tình bạn trong sáng ấm áp yêu quí, gắn bó thuỷ chung. III/ Tổng kết - ghi nhớ: SGK (5’) IV/ Luyện tập (5’) Làm bài tập vở BT Ngữ Văn 4. Củng cố- luyện tập(1’) GV củng cố nội dung bài 5. Hướng dẫn về nhà: Học bà ; Chuẩn bị bài “ Tập làm thơ tám chữ” ----------------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 89: TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ (Tiếp tiết 86) I. Mục tiêu cần đạt * Kiến thức: HS tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ hay của các nhà thơ. Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hoặc viết tiếp những câu thơ vào một bài thơ cho trước. * Kĩ năng: Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca * Thái độ: GD hs lòng yêu thích bộ môn. II. Các KNS cơ bản cần giáo dục trong bài: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức... III. Chuẩn bị 1) Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, động não... 2) Phương tiện: giáo án, bảng phụ IV. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Khụng . 3. Bài mới: Các hoạt động của thày và trò Nội dung Cho HS đọc sưu tầm mốt số bài thơ tám chữ. 5 em đọc - Cho HS so sánh đối chiếu giao các nhóm trong tổ để chọn bài đặc sắc nhất, đọc. Cho HS chép 32 chữ của bài thơ "Chợ tết"- Đoàn Văn Cừ. Ghép lại thành 1 khổ thơ 4 câu. Cho các từ sau: Con Trâu, nói bô bô, người mua bán, ngũ, nói bô bô, kĩu kịt, đứng ra vào để lắng nghe, anh hàng tranh, đầy cổng chợ, người khách, quầy đôi bồ, vờ, kĩu kịt, dim hai mắt. Cho HS thảo luận tìm đặt sắp xếp câu đúng nguyên văn như sau: - Người mua bán ra vào đầy cổng chợ. - Con Trâu đứng vờ dim hai mắt ngủ để lắng nghe người khách nói bô bô. Anh hàng tranh kĩu kịt quầy đôi bồ. - Nhận xét đánh giá chấm điểm cho các em làm tốt. Sau khi so sánh với đáp án. 1. Đọc thơ sưu tầm: 2. Đọc thơ tự làm 3. Thực hành ghép các từ: 4. Củng cố- luyện tập(1’) - Nhận xét thái độ học tập 5. Hướng dẫn về nhà: Về nhà tiếp tục sưu tầm thơ.
Tài liệu đính kèm: