Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 10 năm 2010

Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 10 năm 2010

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp HS :

- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.

- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức :

- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

- Lý tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ

- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực.

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 608Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 10 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần10, tiết 46	 Ngày soạn : 16/10 Ngày dạy : 19/10/2010
 (Chính Hữu )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS : 
Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
Lý tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ
Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực.
2. Kĩ năng :
Đọc diễn cảm một bài thơ hiện đại, bao quất toàn bộ tác phẩm, thấy được cảm xúc trong bài thơ.
Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị nghệ thuật của chúng trong bài thơ.
III. CHUẨN BỊ : tranh ảnh về người chiến sĩ, bảng phụ (nếu có).
VI. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp : 9B..9C......................................................
Kiểm tra bài cũ :
Giới thiệu bài : 
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, phần lớn các tác phẩm viết về người lính cách mạng thường chủ yếu khai thác cảm hứng lãng mạn, anh hùng với những hình ảnh có tính ước lệ mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu như “Tây tiến” của Quang Dũng, “Đèo cả”û của Hữu Loan. Nhưng trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu lại mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến. Đó là cảm hứng thơ hướng về thực chất của đơì sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường.
Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1. Đọc – Tìm hiểu chú thích.
? Hãy giới thiệu về tác giả Chính Hữu.
? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
Chính Hữu viết bài thơ vào đầu năm 1948 tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản
GV đọc mẫu một lần, sau đó cho HS đọc diễn cảm lại bài thơ.
? Bài thơ có thể chia ra làm mấy đoạn ? => 3 đoạn.
Quê hươngđồng chí. Vẻ đẹp đồng chí.
Ruộng nương bàn tay. Cuộc sống của người chiến sĩ.
Đêm naytrăng treo. Hình tượng người chiến sĩ.
Cho HS đọc lại đoạn 1.
? Tác giả đã giới thiệu hình ảnh quê hương của hai chiến sĩ như thế nào ?
Quê hương anh nước mặn đồng chua
làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
F Xuất thân từ những vùng quê nghèo khó.
? Hoàn cảnh nào đã hình thành được tình đồng chí của những người lính cách mạng ?
 Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, có cùng chung mục đích, lí tưởng đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
? Tìm những hình ảnh, chi tiết thể hiện được tình đồng chí keo sơn gắn bó ? (GV cho HS xem tranh về hình ảnh người lính)
Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu : 
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”.
Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà, chia sẽ mọi gian lao và niềm vui, đó là mối tình tri kĩ của những người bạn chí cốt, mà tác giả biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gởi cảm :
“Đêm rét chung chăng thành đôi tri kĩ.”
? Kết thúc đoạn 1 nhà thơ đã hạ một dòng thơ đặc biệt với hai tiếng hai tiếng : “ Đồng chí”. Hãy nêu nhận xét ?
Hai tiếng Đồng chí và dấu chấm than tạo một nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, một sự khẳng định.
Tạo sự liên kết giữa đoạn 1 và 2. Đó là sự hình thành của tình đồng chí keo sơn với những biểu hiện cụ thể cảm động của tình đồng chí thiêng liêng cao quý, gian khổ sống chết có nhau.
Đoạn thơ có giá trị khái quát cao e ít lời nhiều ý.
Hoạt động 3 :Cho HS đọc 10 câu tiếp theo
? Hãy tìm trong bài thơ những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lình cách mạng. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những chi tiết, hình ảnh đó.
Cách diễn đạt gây cảm xúc sâu sắc bằng phép nhân hoá.
Đồng chí, đó là sự chia sẽ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :
Áo anh rách vai,
Chân không giày
Và nhất là cùng trải qua những cơn “sốt rung người vầng trán ướt mồ hôi”.
(GV liên hệ cuộc sống chiến đấu gian khổ của người chiến sĩ trong hai thời kì k/c chống Pháp và chống Mỹ).
GV cho HS phát hiện và bình giá các chi tiết và hình ảnh cụ thể sự gắn bó và đồng cảm sâu sắc giữa những người đồng đội. (HS thảo luận)
	? Em có nhận xét gì về đặc điểm trong cấu trúc thơ và hình ảnh ở đoạn 2 ? 
Để diễn tả sự gắn bó , chia sẽ sự giống nhau về cảnh ngộ của người lính, tác giả đã xây dựng những câu thơ sóng đôi đối ứng nhau (từng cặp hoặc trong từng câu)
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Miệng cười giá buốt .chân không giày 
? Câu thơ : “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” nói lên điều gì ?
	F	 Câu thơ vừa nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính vừa gián tiếp thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy. Dường như chỉ bằng một cử chỉ “tay nắm lấy bàn tay” mà những người lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ.
Hoạt động 4 : GV cho HS đọc đoạn kết bài thơ.
? Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu ? Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ ấy ?
 Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc : “Đêm naytrăng treo”. Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tương đẹp về cuộc đời người chiến sĩ..
 Trong bức tranh trên, nổi lên trên cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh gắn kết với nhau : “người lính, khẩu súng, vầng trăng”. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối giá rét.
? Hình ảnh đầu súng trăng treo gợi cho em cảm nghĩ gì ? (thảo luận).
 Đây là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Hình ảnh này là điểm sáng của bài thơ, cho ta thấy ý nghĩa cao đẹp về nục đích lí tưởng chiến đấu, về mối tình đồng chí trong sáng, cao đẹp. Hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra từ những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là xa và gần, thực tại và mơ mộng, chất chiến đầu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của người lính cách mạng.
? Theo em, tại sao bài thơ có tên là đồng chí ? 
HS : Vì toàn bộ nội dung bài thơ đều nói về các biểu hiện của tình đồng chí.
? Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp ? 
Đó là anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn : “Ruộng nương lung lay”. Hai chữ “mặc kệ”ä nói lên được cái dứt khoát, mạnh mẽ, có dáng dấp “trượng phu” của người lính rất nặng tình với quê hương.
Những gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội : sáng lên nụ cười của những người lính :(miệng cười buốt giá)
Hoạt động 5 : HS thảo luận.
? Nêu những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
Hình ảnh, ngôn ngự giản dị, chân thực cô đọng, giàu sức biểu cảm, có súc khái quát cao.
Tình đồng chí keo sơn gắn bó.
? Trong bài thơ, câu thơ và hình ảnh nào làm em xúc động nhất ? vì sao ? HS trả lời g GV chốt ý và cho HS ghi nhớ .
Hoạt động 6 : hướng dẫn HS luyện tập. Đọc diễn cảm bài thơ .
ĐỌC–TÌM HIỂU CHÚ THÍCH.
1. Tác giả : Chính Hữu, tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sn 1926, quê tỉnh hà Tỉnh, là người lính từ trung đoàn thủ đô trở thành nhà văn quân đội.
2. Hoàn cảnh sáng tác :(SGK)
TÌM HIỂU VĂN BẢN.
Bố cục : 3 đoạn
Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính
Tình đồng chí bắt nguồn sâu xa từ :
sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó.
“Quê hương  đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”
Được hình thành từ sự chia sẽ những gian lao cũng như niềm vui. Đó là mối tình tri kĩ.
Những biểu hiện cụ thể về tình đồng chí, đồng đội của những người lính.
Đồng chí, đó là sự thông cảm sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau :
“Ruộng nương thân cày
Giếng nước  ra lính”.
Đó là sự chia sẽ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :
Áo anh rách vai
Chân không giày
 “Sốt rung ngườimồ hôi”.
Đó là tình cảm sâu nặng, thắm thiết của người lính : “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”
Tuy cuộc sống gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn lạc quan. Tình đồng chí, đồng đội đã giúp họ vượt qua mọi khó khăn gian khổ, có thêm sức mạnh để chiến đấu.
Hình ảnh “đầu súng trăng treo”.
Đây là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, mang đậm chất chiến đầu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
Hình ảnh người lính trong bài thơ.
Đó là anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn.
Những gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội : sáng lên nụ cười của những người lính
5. Giá trị nội dung và nghệ thuật. (Xem phần bên Ã)
Ghi nhớ : SGK/131
Luyện tập : SGK/131
Dặn dò :
Học thuộc lòng bài thơ “Đồng chí”, phần ghi nhớ.
Soạn bài mới : Bài thơ về tiể ... hy sinh nhưng rất anh dũng vẻ vang của dân tộc ta. 
Hoạt động 3 : hướng dẫn luyện tập, củng cố.
Tìm hiểu văn bản :
Nhan đề bài thơ : Thể hiện chất thơ của hiện thực khắc nghiệt ; chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung vượt lên thiếu thốn, gian khổ, nguy hiểm của chiến tranh, chiến đấu vì độc lập, tự do của tổ quốc.
Hình ảnh những chiếc xe không kính .
Đây là một hình ảnh độc đáo, có sức hấp dẫn :
Trước hết vì nó lạ mà rất thực, không có kính vẫn băng ra chiến trường.
Không chỉ không có kính, những chiế xe còn trần trụi hơn nũa : không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước.
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
Tư thế ung dung, hiên ngang : 
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Thái độ bất chấp khó khăn gian khổ, nguy hiểm:
Không có kính, ừ thì có bụi
Không có kính ừ thì ướt áo.
Niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ trong tình đồng đội:
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt 
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước 
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Nghệ thuật :
Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phất hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
Ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khoẻ khoắn thể hiện tinh thần bất chấp gian khổ của người lính.
 Ý nghĩa : Bài thơ ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống Mỹ xâm lược
 Ghi nhớ : sgk/133	
Luyện tập : SGK
Dặn dò :
Học thuộc lòng bài thơ, phần ghi nhớ.
Chuẩn bị kiểm tra truyện trung đại.
›¯š
Tuần 10, tiết 48	 Ngày soạn :18/10/10 ngày ktra : 22/10/10
KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI
Đề bài :
Đề 1.
Câu 1. Trình bày giá trị nội dung của truyện Kiều. (3 đ).
Câu 2. Nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc học tính cách nhân vật Mã Giám Sinh trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều ? (2 đ)
Câu 3. Đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh qua Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh. (2,5 đ)
Câu 4. Vẻ đẹp của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (2,5 đ)
Đề 2 :
Câu 1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du. (2đ)
Câu 2. Bức chân dung Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều. (3đ)
Câu 3. Vẻ đẹp của Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích Lục Vân Tiên cừu Kiếu Nguyệt Nga (2đ)
Câu 4. Viết lại 6 câu thơ cuối của đọan trích Cảnh ngày xuân và nêu cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối này. (3 đ)
Tuần 10, tiết 49	 Ngày soạn : 18/10 Ngày dạy :22/10/10
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ đã học từ lớp 6 đến lớp 9 (sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trao dồi vốn từ).
CHUẨN BỊ : 
Đồ dùng : sơ đồ từ vựng, bảng phụ
Phương pháp :hỏi đáp, thảo luận nhóm,
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Ổn định lớp : 9C 9D
Kiểm tra bài cũ : kết hợp trong phần tổng kết về từ vựng
Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1.
Bước 1. GV cho HS ôn lại những cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ. HS chỉ điền vào sơ đồ tự kẻ.
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 mục I (SGK)
? Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.
Phát triển từ vựng bằng cách phát triển nghĩa của từ như : (dưa) chuột ; (con) chuột (một bộ phận của máy tính).
Phát triển từ vựng bằng cách tăng số lượng từ ngữ 
Tạo thêm từ ngữ mới : rừng phòng hộ, sách đỏ, thị trường tiền tệ, tiền khả thi.
Mượn từ của tiếng nước ngoài : in-tơ-net, SARS
Bước 3. Cho HS thảo luận vấn đề : Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách tăng số lượng các từ ngữ hay không ? Vì sao ? ?
Hoạt động 2. 
Bước 1. GV cho HS ôn lại khái niệm từ mượn 
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 - II (SGK)
Bước 3. cho HS làm bài tập 3* mục II (SGK).
Những từ như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh tuy là từ mượn nhưng đã được Việt hoá. Còn các từ axit, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ vai mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn.
Hoạt động 3. 
Bước 1. Cho HS ôn lại từ Hán Việt.
Bước 2. GV h dẫn HS làm bài tập 2 (SGK).
Chọn (b) vì từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
Hoạt động 4. Cho HS ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
Bước 1. Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
Bước 2. Cho HS thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
HS thảo luận nhóm, GV cho nhóm khác nhận xét và sửa chữa.
Bước 3. Cho HS liệt kê một số biệt ngữ xã hội. ví dụ như : Ô-sin ; phao ; trứng ; viêm màng túi (hết tiền)
Hoạt động 5.
Bước 1. Cho HS ôn lại các hình thức trao dồi vốn từ.
Bước 2. Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau :bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.
Bước 3. Cho HS làm bài tập 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu đã cho.
Béo bổ => béo bở.
Đạm bạc => tệ bạc.
Tấp nập => tới tấp.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
Phát triển sl từ ngữ
Vay mượn
? Nếu không có sự phát triển nghĩa, thì nói chung, mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa, và để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng lên gắp nhiều lần.
TỪ MƯỢN : 
? Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ nước ngoài.
BT 2 : Chọn (c) vì vay mượn từ ngữ của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình là quy luật chung đối với tất cả ngôn ngữ trên thế giới.
TỪ HÁN VIỆT
Khái niệm : từ Hán Việt là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán.
THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Thuật Ngữ : là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ, ví dụ như : nước, lưu lượng, lực
Biệt ngữ : là những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, 
Bt2 :vai trò của thuật ngữ : Đất nước muốn phát triển thì phải có nền khoa học và công nghệ phát triển. Thuật ngữ phjản ánh khái niệm khoa học , công nghệ không có thuậ ngữ thì không thể nghiên cứu , học tập khoa học và công nghệ.
TRAU DỒI VỐN TỪ
Các hình thức trao dồi vốn từ :
Bách khoa toàn thư : từ điển bách khoa.
Bảo hộ mậu dịch : bảo vệ sản xuất trong nước.
Đại sứ quán : Cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
Dự thảo : thảo ra để đưa thông qua.
Môi sinh : môi trường sống của sinh vật.
Khẩu khí : khí phách của con người toát ra qua lời nói.
Hậu duệ :con cháu của người đã chết
Dặn dò : học bài, làm lại các bài tập, chuẩn bị bài mới.
Rút kinh nghiệm :
Tuần 10, tiết 50	 Ngày soạn :18/10 Ngày dạy :23/10/10
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS :
Hiểu được thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
CHUẨN BỊ :
Đồ dùng : Các đoạn văn có yếu tố tự sự .
Phương pháp : trình bày theo nhóm, thảo luận.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Ổn định lớp : 9C.9B
Kiểm tra bài cũ :
Tiến trình hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về nghị luận trong văn bản tự sự .
GV chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích.
GV cho HS tìm ở đoạn trích những câu chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận.
? Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu lên những luận điểm gì ?
? Để làm rõ những luận điểm đó, người nói đã đưa ra những luận cứ gì và lập luận như thế nào ? 
? Các câu văn trong đoạn trích trên là những câu gì ?
GV cho HS đọc ghi nhớ (SGK)
Hoạt động 2. Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, GV cho HS trao đổi trong nhóm để rút ra dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một văn bản.
Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc như thế nào? 
Trong đoạn văn nghị luận, người ta thường dùng những loại từ và câu như thế nào ?
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập.
TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Đoạn a : Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc của Nam Cao.
Đoạn văn đã đưa ra những luận điểm, lập luận theo một lô gíc chặt chẻ. Về hình thức, đoạn văn có nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận : nếu – thì ; vì – thế ; cho nên ; sở dĩ – là gì
Nội dung và nghệ thuật phù hợp với tính cách nhân vật ông giáo : một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn suy ngh, trăn trở, dằn vặt về cách sống cách nhìn người, nhìn đời.
Đoạn văn b : Trong đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán, có thể thấy cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên toà. Mỗi bên đều có lập luận riêng của mình.
LUYỆN TẬP : sgk
GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP :
BT 1. Đoạn văn trích trong truyện ngắn Lão Hạc là lời nói của ông giáo đang tự nói với mình cũng là nói với mọi người xung quanh, nói với người đọc, người nghe. Oâng giáo muốn thuyết phục mọi người hãy biết quan tâm đến nững người xung quanh.
BT 2. Hoạn thư lập luận :
Đưa ra lời khẳng định : ghen tuông là sự thường tình của phụ nữ, chồng chung không ai chiều được ai.
Kể lại hai lần tha cho Kiều, không truy lùng khi Kiều trốn khỏi nhà Hoạn thư. Trước sau Hoạn Thư vẫn kính yêu và khâm phục Kiều.
Bây giờ Hoạn Thư trông vào lượng trời bể của Kiều với lỗi lầm của mụ ta.
Lập luận trên dẫn tới việc Kiều phải tah cho Hoạn Thư.
Dặn dò : học bài, chuẩn bị bài mới : Tập làm thơ tám chữ.
Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN10.doc