Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 5, 6

Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 5, 6

Bài 5

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :

Giúp HS nắm được một trong những cách quan trọng để phất triển của từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phất triển nghĩa của từ ngữ trên cơ nghĩa gốc.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG

1. Kiến thức :

- Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ

- Hai phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ

2. Kĩ năng :

- Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong văn bản.

- Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ nghữ với các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ.

 

doc 22 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 605Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 5, 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5, tiết 21	 Ngày soạn : 14 / 9 /2010 Ngày dạy : / 9 /2010
Bài 5
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
Giúp HS nắm được một trong những cách quan trọng để phất triển của từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phất triển nghĩa của từ ngữ trên cơ nghĩa gốc.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ
Hai phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ
2. Kĩ năng :
Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong văn bản.
Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ nghữ với các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài củ :Thế nào là lời dẫn trực tiếp và gián tiếp
Giới thiệu bài :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1 :
Bước 1 : GV cho HS trả lời câu hỏi :
? Từ kinh tế trong bài thơ vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác có nghĩa gì ?
Cả câu thơ ý nói tác giả ôm ấp hoài bão trông coi việc nước, cứu giúp người đời.
? Ngày nay, chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như cụ Phan Bội Châu đã dùng hay không ?
Ngày nay từ kinh tế được dùng theo nghĩa : toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
Qua đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ ?
Bước 2 : HS đọc kĩ các câu thơ trong mục I.2
? Nghĩa nào là nghĩa gốc , nghĩa nào là nghĩa chuyển.
Xuân (1) ? => mùa xuân ( nghĩa gốc)
Xuân (2) => thuộc về tuổi trẻ (nghĩa chuyển).
Tay (1) ? =>bộ phận cơ thể.
Tay (2) ? =>giỏi về một nghề nào đó.
Bước 3 :
GV ? Nếu có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào ?
Xuân : chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
Tay : chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ ( lấy tên của bộ phận để chỉ toàn thể)
Bước 4 : GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/56
Hoạt động 2 : hướng dẫn làm bài tập.
Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ
Kinh tế : nói tắt của kinh bang tế thế có nghĩa là trị nước cứu đời
Nghĩa của từ không phải bất biến. Nó có thể thay đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ bị mất đi và có những nghĩa mới được hình thành.
 Ghi nhớ : SGK
Luyện tập : SGK/56
Dặn dò : Học bài, chuẩn bị bài mới
GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP :
Bài tập 1 : xác định các nghĩa của từ chân. (Bt nhận biết)
Từ chân được dùng với nghĩa gốc.
Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Bài tập 2 : Trong những cách dùng từ trà atisô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua, từ trà đã được dùng với nghĩa chuyển, chứ không phải nghĩa gốc. Trà trong những cách dùng này có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.
Bài tập 3 : Trong những cách dùng như đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng, từ đồng hồ được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Bài tập 4 : Tìm ví dụ để chứng minh các từ đã dẫn là từ nhiều nghĩa.
 Hội chứng có nghĩa gốc là : tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh. Ví dụ : “hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phhức tạp”. Nghĩa chuyển : tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi. Ví dụ : Lạm phát, thất nghiệp là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế.
 Ngân hàng có nghĩa gốc là : tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng. Ví dụ : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
 Nghĩa chuyển là : kho lưu trử những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần như trong ngân hàng , ngân hàng gen, hay tập hợp các dữ liệu liên quan tới một lĩnh vực được tổ chức để tiện tra cứu, sử dụng như trong ngân hàng dữ liệu, ngân hàng đề thi.
 Sốt có nghĩa là : tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh. 
Nghĩa chuyển là ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh. Ví dụ : cơn sốt đất, cơn sốt hành điện tử
 Vua có nghĩa gốc là : người đứng đầu nhà nước quân chủ. Ví dụ : “Năm 1010 vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long ” .
Nghĩa chuyển là : người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất kinh doanh, thể thao. Ví dụ : vua bóng đá, vua nhạc rốc 
Bài tập 5 : trong hai câu thơ : “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng- Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.” Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phương thức ẩn dụ tu từ.
Hướng dẫn tự học : đọc một số mục từ trong từ điển và xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ đó. Chỉ ra trình tự trình bày nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ trong từ điển.
Rút kinh nghiệm :	
Tuần 5, tiết 22,	 Ngày soạn :14 /9 /2010 Ngày dạy : / 9 /2010
Bài 5
CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
	Giúp HS :
Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê-Trịnh và thái độ phê phán của tác giả.
Bước đầu nhận biết các đặc trưng cơ bản của thể loại tuỳ bút đời xưavà đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy tính hiện thực này.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Sơ giản về thể văn tùy bút thời trung đại.
Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê-Trịnh.
Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
2. Kĩ năng :
Đọc – hiểu một văn bản tùy bút thời trung đại
Tự tìmhiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê -Trịnh
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp : 9	 
Kiểm tra bài cũ :
Tóm tắt chuyện người con gái Nam Xương.
Vũ Nương là người con gái có những đức tính như thế nào ?
Nêu nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm.
Giới thiệu bài :
Lịch sử VN đã trải qua một thời kì phong kiến, đen tối nhất là giai đoạn Vua Lê - chúa Trịnh. Vua chúa trong thời kì này đã sống một cuộc đời xa hoa, phóng túng. Cuộc sống của chúa Trịnh nổi tiếng là xa xĩ, chuyên vơ vét của dân như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài : “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ”
Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1 : tìm hiểu chung.
Cho biết tác giả của văn bản ? Các em biết gì về tác phẩm vũ trung tuỳ bút ?
Tác giả: Phạm Đình Hổ là một nho sĩ sống trong thời chế độ PK đã khủng hoảng trầm trọng nên cói tư tưởng ẩn cư và sáng tác tác phẩm văn chương.
Tác phẩm : là tác phẩm văn xuôi ghi lại một cách sinh động, hấp dẫn hiện thực đen tối của LS nước ta thời đó.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản :
A. Nội dung.
GV cho HS đọc lại từ đầu đến “triệu bất tường”. 
? Thói ăn chơi xa xĩ vô độ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận được miêu tả qua những sự việc như thế nào ?
F Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả ý ngắm cảnh đẹp, vì thế hao tốn rấy nhiều tiền của. Thường xuyên dạo chơi ởp Tây Hồ, có nhiều người hầu hạ, bày nhiều trò giải trí lố lăng và tốn kém.
? Ngoài việc vui chơi, đối với của cải của dân chúng, chúa còn có những hành động gì ? _ (cướp đoạt của quý trong thiên hạ như chim quý, cây lạ, những hòn đá quý)
HS thảo luận :
?1/ Hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả những việc làm của chúa ? _ (các sự việc đưa ra cụ thể, khách quan, chân thực, miêu tả tỉ mỉ vài sự kiện để khắc hoạ ấn tượng.)
?2/ Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên ? _ thể hiện cách kể sinh động, tái hiện cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh.
?3/ Qua cách kể của tác giả, em hiểu được cuộc sống của nhà chúa như thế nào ?
?4/ Câu “ mỗi đêmtriệu bất tường” có ý nghĩa gì ? F(dự báo điềm chẳng lành, đó là sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết đến việc ăn chơi, hưởng lạc trên mồ hôi nước mắt, cả xương máu của dân lành và điều đó xảy ra sau khi Thịnh Vương mất).
GVcho HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.
? Các em hiểu thế nào là “mượn gió bẻ măng”? 
_ (lợi dụng vào quyền thế của nhà chúa để hoành hành tác oai, tác oaí trong nhân dân)
? Bọn quan lại hầu cận trong phủ đã nhũng nhiểu vơ vét của nhân bằng những thủ đoạn và hành động nào ?
? Trước tình hình ấy, người dân phải làm gì để tránh tai vạ ? Nhận xét về thủ đoạn của bọn quan lại hầu cận của chúa ? 
? Thái độ của tác giả ra sao ? => bất bình, căm giận trước cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh và sự nhũng nhiểu của bọn quan lại.
B. Nghệ thuật :
	? Hãy nhận xét về nghệ thuật của tác phẩm ?
? Nêu ý nghĩa văn bản ? => hiện thực lịch sử và thái độ của kẻ thức giả trước những vấn đề của đời sống xã hội.
Gv cho HS đọc ghi nhớ SGK
I. Tìm hiểu chung
Tác giả : Phạm Đình Hổ
Tác phẩm : chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những án văn xuôi giàu chất hiện thực của Vũ trung tùy bút.
 Tìm hiểu văn bản :
Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm
Thích chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, Mỗi tháng ba bốn lần ra cung. 
=> cuộc sống của nhà chúa thật xa hoa.
Thích thu những vật quý, của lạ của nhân dân : chim quý, thú lạ, cây cổ thụ, cây cảnh chậu hoa để thỏa mãn thú chơi
KL : Cuộc sống của nhà chúa xa hoa, hưởng lạc trên mồ hôi, công sức của nhân dân.
Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại.
Thủ đoạn : mượn gió bẻ măng, vu khống,
Hành động : dọa dẫm, cướp, tống tiền,
Bọn quan lại tác oai tác oái làm cho cuộc sống nhân dân bất ổn, quyền lợi bị xâm phạm, đó là sự vô lí bất công.
3. Nghệ thuật
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.
- Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người.
- Miêu tả sinh đo ...  bông hoa nổi bật trên màu xanh của cỏ non. Màu sắc tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu. Tất cả gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống.
Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh :
Lễ hội có hai hoạt động chính :
Lễ tảo mộ
Hội đạp thanh
Quang cảnh náo nức, rộn ràng, vui tươi. Đây là truyền thống lễ hội xa xưa của người Việt để tưởng nhớ những người đã khuất.
Cảnh chị em Kiều du xuân trở về :
Cảnh vật vẫn còn nên thơ, nhưng không khí lễ hội đã không còn nữa.
Từ tà tà, nao nao gợi cảm giác buồn, bâng khuâng của chị em Kiều.
=> Chị em Thúy Kiều từ lễ hội đầy lưu luyến trở về.
Nghệ thuật 
Sử dụng ngôn ngữ mtả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu , diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
Miêu tả theo trình tự thời gian.
Ý nghĩa văn bản 
	Ã
Ghi nhớ : SGK
Dặn dò : Đọc diễn cảm, học thuộc lòng đoạn thơ, hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản.Chuẩn bị bài mới : thuật ngữ.
	Rút kinh nghiệm :	
–––¯¯¯¯¯——— 
Tuần 6, tiết 29	 Ngày soạn : 23/9/10 Ngày dạy : /9/10 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
Giúp HS : 
Hiểu được khái niệm thuật ngữ và một số đặc điểm cơ bản của nó.
Biết sử dụng chính xác thuật ngữ.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Kiến thức :
Khái niệm thuật ngữ.
Những đặc điểm của thuật ngữ.
Kĩ năng :
Tìm hiểu ý nghĩa của thuật trong từ điển.
Sử dụng thuật ngữ trong quá trình đọc- hiểu và tạo lập văn bản khoa học, công nghệ.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp : 
Kiểm tra bài cũ :
Thế nào là cách dẫn gián tiếp và cách dẫn trực tiếp ? cho ví dụ.
Từ vựng có sự phát triển như thế nào ?
Bài mới :
Bất cứ ngành khoa học nào cũng cần phải có một tập hợp từ ngữ được xác định một cách nghiêm ngặt, dùng để biểu thị những khái niệm trong ngành đó. Lớp từ vựng đó gọi là thuật ngữ. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho các em kiến thức khái quát về thuật ngư õvà đặc điểm cơ bản của nó.
Tiến trình tổ chức các hoạt động :
HOẠT DỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm về thuật ngữ
	GV hướng dẫn HS phân biệt hai cách giải thích nghĩa của từ nước và muối.
? Hãy cho biết cách giải thích nào mà người không có kiến thức chuyên môn về hoá học thì không thể hiểu được ? vì sao?
GV cho HS làm bài tập 2 / SGK.
? Em đã học các định nghĩa này ở những bộ phận nào ? => (địa lý, hóa học, ngữ văn, toán học).
? Những từ được định nghĩa chủ yếu được dùng trong loại văn banû nào ? => được dùng trong loại văn bản khoa học, công nghệ.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu Đặc điểm của thuật ngữ
	Tìm nghĩa khác trong thuật ngữ.
Muối (a) là thuật ngữ, biểu thị một khái niệm chính xác, không có tính biểu cảm.
Muối (b) là một từ thông thường, gừng cay muối mặn chỉ tình cảm sâu đặm của con người.
? Vậy ta có thể rút ra kết luận gì về nghĩa của thuật ngữ ?
GV cho HS đọc ghi nhớ Sgk.
Hoạt động 3 : củng cố, luyện tập. (HS thảo luận nhóm)
Thuật ngữ là gì ?
Ví dụ :1,2 SGK.
Cách 1 là cách giải thích thông thường.
Cách 2 là cách giải thích nghĩa của thuật ngữ.
	Ghi nhớ : SGK
	Đặc điểm của thuật ngữ 
Xét ví dụ : avà b
Muối (a) : thuật ngữ
Muối (b) : là một từ thông thường. 
Ghi nhớ : Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm. Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Luyện tập : SGK
Hoạt động 4 : Dặn dò : học thuộc ghi nhớ, làm bài tập, xem trước bài mới.
Gợi ý giải bài tập :
Các thuật ngữ : lực, xâm thực, hiện tượng hoá học, trường từ vựng, di chỉ, thụ phấn, lưu lượng, trọng lực, khí áp, đơn chất, thị tộc phụ hệ, đường trung trực.
Điểm tựa : là một thuật ngữ vật lý, nghĩa là một điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Điểm tựa ở đây là chổ dựa chính, nó không phải là thuật ngữ.
Nước là một hỗn hợp. Hỗn hợp (a) là một thuật ngữ. 
Hỗn hợp nhiều tiết mục (b) là một từ thông thường.
Cá voi, cá heo đều là cá nhưng khác với những loài cá khác là thở bằng phổi
Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường của kinh tế và thị trường của quang học không vi phạm nguyên tắc của một thuật ngư õ- một khái niệm, vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai lĩnh vực khoa học riêng biệt, chứ không phải trong cùng một lĩnh vực.
–––¯¯¯¯¯———
Tuần 6, tiết 30	 Ngày soạn : 23 /9 Ngày dạy : /9/10 
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa những sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp : 9B.9C	
Kiểm tra bài cũ : không
Trả bài kiểm tra :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1 : Nêu lại đề bài, phân tích và tìmhiểu đề bài.
GV cho HS đọc lại đề bài và nêu lên những lưu ý cần thiết.
GV yêu cầu HS phân tích đề : chỉ ra các yêu cầu về nội dung và hình thức.
Tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng dàn ý cho bài viết.
GV nhận xét bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý và các yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 2 : Nhận xét và đánh giá bài viết.
GV cho HS tự nhận xét về bài viết của mình (ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu.
GV nêu nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của HS :
Ưu điểm : Đa số bài làm của các em làm đúng yêu cầu của đề bài. Thuyết minh đúng nội dung, biết kết hợp yếu tố miêu tả vào văn bản thuyết minh.
Bài làm có bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc.
Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đẹp (một vài bài của HS khá ).
Tồn tại : Một số ít bài làm chưa đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức.
Diễn đạt thiếu mạch lạc, câu văn chưa hoàn chỉnh.
Còn sai nhiều lỗi chính tả thông thường ví dụ như : dấu hỏi, dấu ngã, ch viết thành tr (bức tranh- bức chanh), gi viết thành di (giường - dường), chưa viết hoa đầu câu và sau dấu chấm.
Còn bôi xoá nhiều do thiếu chuẩn bị dàn ý.
Hoạt động 3 : bổ sung và sửa chữa lỗi cho bài viết.
GV cho HS trao đổi hướng sửa chữa các lỗi về nội dung (ý và sắp xếp các ý ; sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu cảm), về hình thức (bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp,)
GV bổ sung, kết luận về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi.
Hoạt động 4 :
GV cho HS gọi điểm vào sổ.
Hoạt động 5 : Dặn dò : xem lại bài văn đã làm, xem lại lý thuyết về văn thuyết minh, chuẩn bị bài tiếp theo : miêu tả trong văn bản tự sự
Đề bài : Thuyết minh về cây cao su ở quê em.
Dàn bài
Mở bài : Giới thiệu về cây cao su.
Thân bài :
Nguồn gốc cây cao su : du nhập từ nước pháp. Cao su có nhiều chủng loại khác nhau.
Hình dáng :
Thân : to, tròn, đường kính từ 20 đến 30 cm, mọc thẳng, cao từ 15 đến 20m.
Lá : màu xanh thẩm, nhọn.
Tán lá : xoè rộng.
Rễ : đâm sâu vào lòng đất, có khi nổi lên trên mặt đất.
Miệng cạo : hình xoắn ốc, mũ màu trắng đục.
Công dụng :
Cho mũ : dùng chế biến các sản phẩm từ cao su thiên nhiên như vỏ xe, lớp xe, đồ dùng gia đình
Cung cấp gỗ làm đồ dùng, làm chất đốt.
Làm trong sạch không khí, chống xoáy mòn đất đai, góp phần tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế đất nước.
Kết bài :
 Nêu giá trị của cây cao su và cảm nghĩ về cây cao su.
DÀN BÀI : CÂY LÚA QUÊ EM
Giới thiệu :
Thân bài :
Tả khái quát về cánh đồng lúa (có ở khắp VN), một màu xanh bát ngát khắp cánh đồng. Rất dễ trồng, một năm có thể cấy ba vụ.
Tả cây lúa cụ thể : quá trình gieo mạ => mạ non => cấy (sạ) => cây lúa phát triển qua nhiều giai đoạn. Khi cây lúa còn nhỏ có màu xanh non (xanh lá mạ), khi lớn lên (xanh đậm), lúc chín ( màu vàng) ; chuổi bông lúa trĩu nặng, có hương thơm nhẹ.
Công dụng của lúa : 
Hạt lúa : nhỏ hơn hạt đậu, hai đầu nhọn, khi chưa chín có màu xanh, khi chín có màu vàng, bên trong cái vỏ trấu là hạt gạo trắng thơm. Lúa có nhiều chủng loại khác nhau như lúa thường, lùa thơm, cao sảnNếp cũng là một chủng loại của lúa nhưng nếp dẽo hơn, có thể dùng nấu xôi hoặc làm các loại bánh khác.
Hạt lúa sau khi xay (giả) sẽ cho ra những hạt gạo trắng ngần, gạo lúa mới nấu cơm rất thơm ngon. Gạo ngoài việc dùng để nấu cơm còn được xay nhuyễn để chế biến các loại thức ăn khác rất ngon như bánh xèo, bánh bèo, bánh ướt được ăn kèm với các loại rau, nước mắm và thịt lợn, đây là những loại bánh được xem là đặc sản của người Miền Nam. Có thể xay nhuyễn, sau đó luộc chín và kéo thành những sợi nhỏ làm thành bún, hủ tiếu, bánh phởđây cũng là những món ăn ngon không thể thiếu của người VN ta.
Nếp cũng thuộc họ lúa nhưng dẽo hơn có thể dùng nấu xôi hoặc làm các loại bánh khác như các loại bánh tết, bánh chưng, bành giầy thường được nhân dân gói trong những dịp giỗ tết để cúng ông bà, đó cũng là những loại bánh truyền thống của người Việt Nam.
Hạt lúa non có thể dùng chế biến ra một sản phẩm thơm ngon. Đó là cốm. Nỗi tiếng là cốm làng vồng ở miền Bắc nước ta.
Thân cây lúa sau khi thu hoạch là nguồn thức ăn chín của gia súc, ngoài ra có thể ủ hoặc đốt để lấy tro, đó là nguồn phân bón của người nông dân.
Cây lúa từ ngàn xưa là nguồn thức ăn chín của người VN, nó gán bó mật thiết với người nông dân., góp phần giúp họ có cái ăn, phát triển kinh tế gia đình, ngoài ra lúa còn góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước. Hàng năm, VN xuất khẩu ra nước ngoài rất nhiều lúa gạo.
Kết bài : lúa là nguồn thức ăn chính, cần biết quý trọng hạt lúa, hạt gạo bát cơm.
Cần tiết kiệm từng hạt gạo bát cơm, không để dư thừa. Tăng cường sàn xuất để tăng thu nhập và phát triển kinh tế nước nhà.
Dặn dò : chuẩn bị bài mới : Kiều ở lầu Ngưng Bích; Miêu tả trong văn bản tự sự.
Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 5+6.doc