TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I. MỤC TIÊU:
- Giúp Hs trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn học nhật dụng là tính cập nhật của nội dung văn bản, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS.
- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận văn học nhật dụng.
- Giáo dục HS thấy được ý nghĩa thực tế của văn bản nhật dụng đối với cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP : Phân tích, nêu vấn đề, qui nạp, thảo luận .
III. CHUẨN BỊ :
Thầy : Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV
Trò : Xem lại nội dung văn bản nhật dụng SGK từ lớp 6 -> 9
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra vở soạn bài của HS
3. Bài mới :
Tuần 27 Ngày soạn : 18.3 Tiết 131 + 132 Ngày dạy : 20.3 tổng kết văn bản nhật dụng I. Mục tiêu: - Giúp Hs trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn học nhật dụng là tính cập nhật của nội dung văn bản, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS. - Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận văn học nhật dụng. - Giáo dục HS thấy được ý nghĩa thực tế của văn bản nhật dụng đối với cuộc sống. II. Phương pháp : Phân tích, nêu vấn đề, qui nạp, thảo luận ... III. Chuẩn bị : Thầy : Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV Trò : Xem lại nội dung văn bản nhật dụng SGK từ lớp 6 -> 9 IV. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra vở soạn bài của HS 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 - GV gọi HS đọc phần nội dung SGK ? Văn bản nhật dụng đề cập đến vấn đề gì. - HS thảo luận (4phút) ? Hãy tìm hiểu văn bản nhật dụng với những vấn đề sau: - Đề tài. - Chức năng. - Tính cập nhật. ? Em hãy nêu giá trị của văn bản nhật dụng ? Như vậy học văn bản nhật dụng để làm gì Hoạt động 2 ? Nêu các nội dung chủ yếu của các văn bản nhật dụng đã học ở các khối lớp. ( Thảo luận : 5 phút) Hết tiết 1 Hoạt động 3 ? Văn bản nhật dụng được thể hiện dưới hình thức nào? lấy dẫn chứng minh hoạ. ? Một số văn bản đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa phương thức biểu đạt như thế nào . ? Hãy tìm những yếu tố biểu cảm và phân tích tác dụng của nó trong bài “ôn dịch thuốc lá” - Yếu tố biểu cảm những câu như : nghĩ đến mà kinh, việc so sánh tác hại của thuốc lá như tằm ăn dâu, dùng dấu chấm, câu hỏi tu từ ở tiêu đề à làm cho người đọc ghê tởm hơn những tác hại khôn lường do khói thuốc gây ra. ? Hãy tìm yếu tố nghị luận và biểu cảm trong văn bản : đấu tranh cho một thế giới hoà bình. ? Từ văn bản “ ôn dịch thuốc lá”, em có suy nghĩ gì về thực trạng hút thuốc lá ở địa phương em. Đề xuất giải pháp. ? Em có suy nghĩ, nhận xét gì về những việc làm của thế giới bảo vệ cuộc sống hoà bình. ? Theo em muốn giữ cuộc sống hoà bình thì bản thân chúng ta phải làm gì. ? Ngày nay Đảng và nhà nước ta đã ban hành những chính sách nào để thể hiện sự quan tâm chăm sóc trẻ em. Hoạt động 4 - Để đảm bảo hiệu quả mong muốn trong việc học loại văn bản đặt biệt này GV gọi HS đọc 5 lưu ý trong SGK. ? Vậy qua những vấn đề vừa tìm hiểu em hãy cho biết thế nào là tính cập nhật và hình thức của văn bản nhật dụng. I. Khái niệm văn bản nhật dụng: - Không phải là khái niệm thể loại. - Không chỉ kiểu văn bản. - Chỉ đề cập đến chức năng, đề tài, tính cập nhật. 1. Đề tài rất phong phú : thiên nhiên, môi trường, văn hoá, giáo dục, chính trị, xã hội, thể thao, đạo đức, nếp sống,... 2. Chức năng: Bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá... những vấn đề, những hiện tượng của đời sống con người và xã hội. 3. Tính cập nhật: Là tính thời sự kịp thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hằng ngày, cuộc sống hiện tại gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, các văn bản nhật dụng trong chương trình vừa có tính cập nhật vừa có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử, xã hội. Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt nhân, giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá ... đều là những vấn đề nóng bỏng của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để ngày một ngày hai. 4. Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một yêu cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng đều vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhất định: miêu tả, kể chuyện thuyết minh, nghị luận, điều hành ... nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản. 5. HS học văn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp HS hoà nhập với cộng đồng xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. II. Hệ thống hoá nội dung văn bản nhật dụng: Lớp 6: - Di tích lịch sử (Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử) - Danh lam thắng cảnh ( động Phong Nha ) - Quan hệ giữa thiên nhiên và con người(Người thủ lĩnh da đỏ) Lớp 7: - Giáo dục, nhà trường, gia đình và trẻ em(cổng trường mở ra, mẹ tôi, cuộc chia tay của những con búp bê ) - Văn hoá dân gian (Ca Huế trên sông Hương ) Lớp 8 : - Môi trường ( thông tin về trái đất năm 2000) - Tệ nạn xã hội ( ôn dịch thuốc lá ) - Dân số và tương lai nhân loại ( giáo dục chìa khoá của tương lai, bài toán dân số) Lớp 9: - Quyền sống của con người ( Tuyên bố thế giới về sự sống còn ... ) - Chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình thế giới ( đấu tranh cho một thế giới hoà bình ) - Hội nhập với thế giới, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ( Phong cách Hồ Chí Minh ) III. Hình thức của văn bản nhật dụng - Hành chính ( điều hành), nghị luận ( Các bản thống kê ..., tuyên bố ..., ôn dịch thuốc lá, bức thư của thủ lĩnh da đỏ, đấu tranh cho một thế giới hoà bình). - Tự sự ( cuộc chia tay của những con búp bê ) - Miêu tả (Cầu Long Biên..., động Phong Nha) - Biểu cảm ( Cổng trường mở ra ) - Thuyết minh ( động Phong Nha, Ca Huế) - Truyện ngắn ( cuộc chia tay..., mẹ tôi) - Bút kí (Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử) - Thư từ ( Mẹ tôi, bức thư của thủ lĩnh da đỏ) - Hồi kí ( Cổng trường mở ra ) - Thông báo ( Thông tin về ngày trái đất năm 2000, tuyên bố thế giới về sự sống... ) - Xã luận ( đấu tranh cho một thế giới hoà bình) - Kết hợp với các phương thức biểu đạt ( miêu tả-tự sự, hành chính-nghị luận, miêu tả-thuyết minh...) ( Phong cách Hồ Chí Minh, ôn dịch thuốc lá, bức thư của thủ lĩnh da đỏ, cầu Long Biên, động Phong Nha ) IV. Phương pháp học văn bản nhật dụng: V . Tổng kết Ghi nhớ (SGK) 4. Củng cố : Tại sao trong trường cấp II lại đưa một số văn bản nhật dụng vào. Vậy đưa vào như vậy thì nó có tác dụng gì ? 5. Dặn dò : Về nhà học bài, chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương phần tiếng Việt ” Rút kinh nghiệm Tuần 27 Ngày soạn : 20.3 Tiết 133 Ngày dạy : 22.3 Chương trình địa phương phần tiếng việt I. Mục tiêu: - Hướng dẫn HS nhận biết được một số từ ngữ địa phương, chuyển từ địa phương sang từ toàn dân. - HS có ý thức đối với việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đời sống cũng như khi nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa phương khi dùng trong bài viết văn chương nghệ thuật. II. Phương pháp : Nêu vấn đề, phân tích,.... III. Chuẩn bị : Thầy : Tham khảo tài liệu, SGK, SGV Trò : Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi IV. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ :Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 GV : yêu cầu HS đọc ? Tìm từ ngữ địa phương trong đoạn trích và chuyển những từ ngữ địa phương đó sang từ ngữ toàn dân tương ứng. - GV gọi HS đọc bài tập ? Hãy đối chiếu các câu và cho biết từ " kêu" ở câu nào là từ địa phương, từ " kêu" ở câu nào là từ toàn dân. hãy dùng cách diễn dạt khác hoặc dùng từ đồng nghĩa để làm rõ sự khác nhau đó. ? Hãy xác định tiếng địa phương. Những tiếng đó tương ứng với tiếng nào trong ngôn ngữ toàn dân ? Điền các từ địa phương tìm được trong các bài 1,2,3 và điền các từ toàn dân tương ứng ? Có nên để cho nhân vật "em bé" trong truyện " Chiếc lược ngà" dùng từ toàn dân không? vì sao. ? Tại sao trong lời kể chuyện của tác giả vẫn có những từ ngữ địa phương Bài tập 1 : Nhận biết các từ ngữ địa phương Ví dụ a : Địa phương Toàn dân Thẹo Lặp bặp Ba Sẹo Lắp bắp Bố, cha Ví dụ b : Địa phương Toàn dân Má Kêu Đũa bếp Vô Mẹ Gọi Đũa cả Vào Ví dụ c : Địa phương Toàn dân Lui cui Nhầm Lúi húi Cho là Bài tập 2 a. Kêu : Từ toàn dân -> thay thế nói to b. Kêu : Từ địa phương -> tương đương từ toàn dân : gọi Bài tập 3 - Trái : quả - Chi : gì - Kêu : gọi - Trống hổng trống hỏng : Trống rỗng trống rểnh Bài tập 4 : Bài tập về nhà Bài 5 : - Không : Vì em bé chưa có dịp giao tiếp rộng rãi ra bên ngoài địa phương của mình. - Vì để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên tác giả có chủ định không dùng quá nhiều từ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc không phải là người địa phương đó. 4. Củng cố : Khi nào ta không nên sử dụng từ ngữ địa phương trong giao tiếp 5. Dặn dò : Về nhà học bài, chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7. Nghị luận văn học Rút kinh nghiệm Tuần 27 Ngày soạn : 21.3 Tiết 134+135 Ngày dạy : 23.3 Viết bài tập làm văn số 7 I. Mục tiêu: Qua tiết kiểm tra nhằm đánh giá HS : - Biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng về kiểu bài nghị luận văn học đã được học ở các tiết trước - Biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao tác phân tích , giải thích, chứng minh, bình giảng, ... để làm tốt bài nghị luận phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. - Các kỹ năng làm bài văn nói chung ( bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả , ... ) II. Phương pháp : Trắc nghiệm, tự luận. III. Chuẩn bị : Thầy : Đề, đáp án , biểu điểm Trò : Ôn nội dung đề cương SGK IV. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Tiến hành kiểm tra : đề bài : Hãy nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc trong bài thơ “ Mây và sóng" của Ta-go. đáp án : - Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung chính của bài. - Thân bài : + Luận điểm 1 : Sự thử thách và niềm thú vị của em bé lần 1. + Luận cứ 1 : - Lời rủ rê của mây - Lý do từ chối - Sáng tạo ra trò chơi mới + Luận điểm 2 : Sự thử thách và niềm thú vị của em bé lần 2. + Luận cứ 2 : - Lời rủ rê của sóng - Lý do từ chối - Sáng tạo ra trò chơi mới - Kết bài : Khái quát chung - Tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt Biểu điểm - Điểm 9-10 : Bố cục bài chặt chẽ, ngôn ngữ giàu hình ảnh, diễn đạt rõ ràng trong sáng, nội dung phong phú, không sai lỗi chính tả - Điểm 7-8 : Bố cục bài viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp, nội dung đầy đủ, sai 1-2 lỗi chính tả. - Điểm 5-6 : Viết đúng yêu cầu của đề, bỗ cục tương đối rõ ràng, nội dung tương đối đầy đủ các ý cơ bản, sai 3-4 lỗi chính tả và cách dùng ttừ. - Điểm 3-4 : Nội dung bài làm còn sơ sài, bố cục không rõ ràng. - Điểm 1-2 : Lạc đề, làm không đúng yêu cầu thể loại 4. Củng cố : Giáo viên thu bài, nhận xét tinh thần làm bài của HS 5. Dặn dò : Về nhà tiếp tục xem lại bài làm của mình, chuẩn bị trước bài "Bến quê" Rút kinh nghiệm Văn bản : mùa cá bột - Đỗ Chu - I. Mục tiêu: - Kiến thức : Hướng dẫn HS : cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên, công việc lao động và những tình cảm đẹp đẽ của con người nhất là sự tôn trọng của họ đối với những người đã hy sinh. Thấy được nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của tác giả. - Rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm tự sự có nhiều yếu tố trữ tình - Giáo dục : Tình cảm tốt đẹp của con người , lòng biết ơn những người có công vì đất nước. II. Phương pháp : nêu vấn đề, phân tích, .... III. Chuẩn bị : Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV Trò : Đọc kỹ văn bản, trả lời câu hỏi SGK IV. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 - GV gọi HS đọc chú thích SGK ? Em hãy cho biết vài nét sơ lược về tác giả Đỗ Chu. ? Tác phẩm này ra đời trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào ( những năm kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Miền Bắc đi vào cuộc cách mạng XHCN, xây dựng cuộc sống mới, phong trào hợp tác hoá công nghiệp đã hoàn thành ) Hoạt động 2 - GV đọc mẫu - gọi HS đọc - GV yêu cầu HS tóm tắt cốt truyện đảm bảo sự đan xen giữa hai mạch truyện về hiện tại và quá khứ. Hoạt động 3 ? ở truyện ngắn này có hai mạch truyện đan xen lồng vào nhau. Đó là những mạch nào? Phân tích nghệ thuật dựng truyện của tác giả. Hoạt động 4. Phân tích các nhân vật trong truyện. ? Truyện được kể theo điểm nhìn và tâm trạng của nhân vật nào ( Khang ) ? Ngoài nhân vật ấy ( Khang) còn có những nhân vật nào ( Tư Giấc và xã đội trưởng) ? Ai là nhân vật không xuất hiện trực tiếp nhưng lại có vị trí quan trọng trong truyện xã đội trưởng ( Đá ) ? Theo lời kể của Khang ta thấy cụ Tư Giấc là người có kinh nghiệm trong công việc và tâm huyết đối với công việc lao động như thế nào ? Em hiểu như thế nào về lời cụ nói với anh Khang" các anh đánh Tây, đánh Pháp có tài thật, nhưng ví phỏng không có người truyền cho thì liệu đã cầm cái vợt mà vớt được con cá lên chưa " ? Ngoài ra tinh thần trách nhiệm với HTX của cụ như thế nào ? Hãy lấy dẫn chứng để chứng minh - Cụ phàn nàn với Khang về những người tấp tểnh bỏ về. - Khi đã nhận nhiệm vụ cụ lăn lộn với công việc, đem mọi kinh nghiệm và hiểu biết để làm tốt nhiệm vụ ? Việc cụ đồng ý nhận phụ trách tổ vớt bột di chuyển phần mộ của anh Đá, sự quan tâm của cụ với người vợ anh Đá đã đi bước nữa. Điều đó chứng tỏ phẩm chất gì ở cụ. Hết tiết 1 Hoạt động 5 ? Công việc của anh chủ nhiệm Khang là gì. ? Qua cách làm việc của Khang( đêm hôm đến với bà con xã viên, một mực mời cụ Tư Giấc tham gia phụ trách tổ vớt bột ) điều đó nói lên phẩm chất gì ở Khang. ? Nhưng trong truyện này có phải tác giả muốn đề cập đến phẩm chất đó của Khang không. Vậy theo em tác giả muốn nhấn mạnh phẩm chất nào ở nhân vật Khang. Tìm dẫn chứng để chứng minh.( Thảo luận ) + Giữa mùa vớt cá bột bận rộn anh vẫn khôn quên ngày giỗ anh Đá và chuyển phần mộ anh Đá về nghĩa trang. + Kỷ niệm về thời kháng chiên với hình ảnh người xã đội trưởng. ? Qua nhân vật Khang, tác giả đã thể hiện khá sâu đậm khía cạnh chủ đề của tác phẩm , đó là chủ đề gì Hoạt động 6. ? Nhân vật xã đội trưởng Đá có xuất hiện trực tiếp không ? Qua những kỷ niệm hồi tưởng của nhân vật Khang giúp ta hình dung nhân vật Đá hiện lên với phẩm chất đáng quý nào. - GV : 3 nhân vật vừa phân tích, thể hiện được nét đẹp của những người lao động bình thường, đặc biệt là tập trung thể hiện vẻ đẹp tình cảm, cụ thể là tình nghĩa, ân tình thuỷ chung của con người. ? Nội dung và đặc điểm nghệ thuật của truyện là gì I. Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: - Đỗ Chu tên khai sinh là Chu Bá Bình (1944) quê Bắc Giang. - Sở trường của ông là truyện ngắn. - Thiên về khai thác vẻ đẹp tình cảm, cảm xúc, kỷ niệm và vẻ đẹp thiên nhiên làng quê. 2. Tác phẩm: Viết 1963 trong tập "Phù sa" II. Đọc - Tìm hiểu chung : 1. Đọc 2. Tóm tắt : 3. Tìm hiểu nghệ thuật tự sự - Hai mạch truyện kể đan xen. + Chuyện công việc làm ăn khẩn trương trong một đêm giữa mùa với bột của HTX. + Chuyện hồi tưởng của nhân vật Khang về người xã đội trưởng của mình. à Tạo sự thống nhất giữa hiện tại và quá khứ, sự việc, hoạt động, ngoại cảnh với tâm trạng hồi tưởng. III. Phân tích: 1. Nhân vật Cụ Tư Giấc - Cụ là một lão nông gắn bó với quê hương dày dạn kinh nghiệm và am hiểu tường tận mọi công việc nhất là nghề cá bột ở quê ông - Cụ có ý thức giữ gìn và muốn truyền lại cho các thế hệ sau cả nghề nghiệp và kinh nghiệm của cha ông. - Cụ hết lòng gắn bó với HTX, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Cụ tôn trọng quyết định của tập thể, quý trọng tình nghĩa. 2. Anh chủ nhiệm Khang : - Là chủ nhiệm hợp tác xã. - Có tinh thần trách nhiệm cao, biết dựa vào lực lượng đông đảo xã viên, nhất là người giàu kinh nghiệm như cụ Tư Giấc. - Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình với đồng đội , người chỉ huy đã hy sinh ( Đá ) à Trọng tình nghĩa, thuỷ chung. àĐó là sự trân trọng, không lãng quên và biết ơn mọi người trong hiện tại đối với người đã hy sinh trong kháng chiến. 3. Nhân vật xã đội trưởng Đá : - Xuất hiện trong hồi tưởng kỷ niệm của nhân vật khác. - Tinh thần chiến đấu dũng cảm sẵn sàng hy sinh - Quan tâm đến đồng đội. - Vui tính, tinh nghịch, hồn nhiên, lạc quan. * Ghi nhớ : SGk 4. Củng cố : Hãy nêu cảm nghĩ của em về tình cảm đẹp đẽ ấy của các nhân vật trong truyện. 5. Dặn dò : Về nhà học bài, chuẩn bị trước bài " chương trình địa phương tiếng Việt " Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: