Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 167 - 168: Tổng kết Tập làm văn

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 167 - 168: Tổng kết Tập làm văn

Tiết 167-168. Tổng kết Tập làm văn

A. Mục tiêu cần đạt.

 1. Kiến thức:

-Giúp học hình dung lại hệ thống các văn bản tác phẩm văn học đã được học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn toàn cấp THCS.

-Hình thành những hiểu biết ban đầu về nền văn học Việt Nam: các bộ phân văn học, các thời kì lớn, những đặc sắc nổi bật về tư tưuởng và nghệ thuật.

-Củng cố và hệ thông hóa những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì trong tiến trình vận động của văn học. Biết vận dụng những hiểu biết này để đọc và hiểu đúng các tác phẩm trong chương trình.

2. Kĩ năng.

-Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, khái quát hóa, tóm tắt các nội dung, tìm và chững minh các luận điểm trong bài Ôn tập , nhận diện và phân tích thê rloại các văn bản đã học và đọc thêm.

3. Thái độ.

-Có ý thức tổng hợp, lập bảng thống kê, vận dụng lí thuyết đã học vào thực hành cảm nhận tác phẩm văn học.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 692Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 167 - 168: Tổng kết Tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /07 
Ngày dạy: / /07 
Tiết 167-168. Tổng kết Tập làm văn 
A. Mục tiêu cần đạt.
 1. Kiến thức:
-Giúp học hình dung lại hệ thống các văn bản tác phẩm văn học đã được học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn toàn cấp THCS.
-Hình thành những hiểu biết ban đầu về nền văn học Việt Nam: các bộ phân văn học, các thời kì lớn, những đặc sắc nổi bật về tư tưuởng và nghệ thuật.
-Củng cố và hệ thông hóa những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì trong tiến trình vận động của văn học. Biết vận dụng những hiểu biết này để đọc và hiểu đúng các tác phẩm trong chương trình.
2. Kĩ năng.
-Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, khái quát hóa, tóm tắt các nội dung, tìm và chững minh các luận điểm trong bài Ôn tập , nhận diện và phân tích thê rloại các văn bản đã học và đọc thêm.
3. Thái độ.
-Có ý thức tổng hợp, lập bảng thống kê, vận dụng lí thuyết đã học vào thực hành cảm nhận tác phẩm văn học.
B. Chuẩn bị của thầy và trò.
- Giáo viên: Chuẩn bị nội dung lên lớp, sưu tầm thêm bài tập cho h/s luyện tập.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 2’)
GV kiểm tra công tác chuẩn bị bài ở nhà của học sinh theo hướng dẫn SGK/181
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong chương trình Ngữ văn THCS chúng ta đã tìm phần lớn Văn học Việt nam để giúp các em có cái nhìn toàn diện về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm đó chúng ta cùng thực hiện tiết tổng kết Văn học.
* Hoạt động 3: Tổng kết ( 87’)
A. Thông kê các tác phẩn đã học trong chương trình theo loại hình và thể loại.
Tự sự
Trữ tình
Nghị luận
Kịch
Văn bản nhật dụng
1.Tự sự dân gian
a,Truyền thuyết
-Con Rồng cháu Tiên
-Thánh Gióng
-Sơn Tinh, Thủy Tinh
-Sự tích Hồ Gươm
b.Cổ tích
-Sọ Dừa, Em bé thông minh, Cây bút thần
-Ông lão đánh cá và con cá vàng.
c. Truyện ngụ ngôn
-ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miêng
d.Truyện cười
-Treo biển, Lớn cưới áo mới.
1.Trữ tình dân gian
-Những câu hát về tình cảm gia đình
-Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
-Những câu hát than thân
-Những câu hát châm biếm
1.Nghị luận dân gian
-Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Tục ngữ về con người và xã hội
1.Kịch dân gian
-Quan âm thị kính
1.Lớp 6
-Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử
-Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
-động Phong Nha
2.Tự sự trung đại
a. Truyện trung đại.
-Con hổ có nghĩa
-Mẹ hiền dạy con
-Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
b. Truyện văn xuôi chữ Hán
-Chuyện người con gái Nam Xưuơng
-Chuyện cũ trong phut chúa Trịnh
-Hoàng Lê nhất thông chí
c.Truyện bằng thơ Nôm
-Truyện Kiều
-Truyện Lục Vân Tiên
2.Trữ tình trung đại
a. Trữ tình trung đại Việt Nam.
-Nam quốc sơn ha
-Phò giá về kinh
-Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trưuờng trông ra.
-Bài ca Côn Sơn
-Chinh phụ ngâm khúc
-Bánh trôi nước
-Qua Đèo Ngang
-Ban đến chơi nhà
b.Thơ đường
-Xa ngắm thác nú Lư
-Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
-Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
-Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
2. Nghị luận trung đại.
-Chiếu dời đô
-Hịch tướng sĩ
-Nước Đại Việt ta
-Bàn luận về phép học
2.Kịch nói hiện đại
-Ông Giuốc -đanh mặc lễ phục
-Bắc Sơn
-Tôi và chúng ta
2. Lớp 7
-Cổng trưởng mở ra
-Mẹ tôi
-Cuộc chia tay của những con búp bê
-Ca Huế trên sông Hương
3.Tự sự hiện đại
a.Lớp 6
-Bài học đường đời đầu tiên
-Sông nước Cà Mau
-Bức tranh của em gái tôi
-Vượt thác
b.Lớp 7
-Sống chết mặc bay
-Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
c.Lớp 8:
-Tôi đi học, Trong Lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc
d.Lớp 9
-Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà,Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.
3.Trữ tình hiện đại 
a.Lớp 6: 
Cảnh khuya, rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa
b.Lớp 8:
 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Hai chữ nước nhà, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Tức cảnh Pắc Bó, Ngắm trăng, Đi đường,
c.Lớp 9: 
Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lón trên lưng mẹ, ánh trăng, Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con,
3.Nghị luận hiện đại
-Thuế máu
-Đi bộ ngao du
-Bàn về đọc sách
-Tiếng nói của văn nghệ
-Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
-Chó sói và Cừu non trong thơ ngụ ngôn La Phông- ten
3.Lớp 8
-Thông tin về ngày trái đất năm 200
-Ôn dịch thuốc lá
-Bài toán dân số
4.Kí hiện đại
a.Lớp 6
-Cô Tô, Cây tre Việt Nam, Lòng yêu nước, Lao xao
b.Lớp 7
-Một thứ quà của lúa non, Sài gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi
4.Lớp 9.
-Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
-Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
5.Truyện nước ngoài
-Cô bé bán diêm
-Đánh nhau với cối xay gió
-Chiếc lá cuối cùng
-Hai cây phong
-Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang
-Bố của Xi-Mông
-Con chó Bấc
( Tiết 2 )
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 
của H/S
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh đọc phần A trang/186
? Văn học Việt Nam được tạo thành từ những bộ phận nào? Hãy kể tên?
? Văn học dân gian có từ bao giờ? Do ai sáng tác? Được lưu truyền bằng phương pháp nào?
? Văn học dân gian có những thể loại nào và có vai trò gì trong đời sống dân tộc Việt Nam?
GV khái quát:
-VHDG là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ của con người Việt Nam qua mọi thời đại và là kho tàng chất liệu vô cùng phong phú cho các văn nghệ sĩ khai thác và phát triển.
? Văn học viết Việt Nam có từ bao giờ? Từ đó đến nay, ông cha ta đã dùng những chữ viết nào để sáng tác văn học?
GV yêu cầu H/S đọc phần II
? Nhìn tổng thể văn học Việt Nam phát triển qua mấy thời kì?
? Văn học trung đại phát triển trong môi trường xã hội như thế nào?
? Từ dầu thế kỉ XX đến năm 1945 văn học Việt Nam phát triển trong hoàn cảnh xã hội như thế nào?
? Xã hội Việt nam sau cách mạng tháng 8 năm 45 như thế nào?
? Văn học được chia làm mấy thời kì?
GV yêu cầu đọc thầm phần III SGK/191
? Văn học Việt Nam tập chung thể hiện những giá trị nội dung nào?
? Nêu biểu hiện của tinh thần yêu nước và ý thức cộng đồng trong văn học Việt Nam?
? Tinh thần nhân đạo được biểu hiện cụ như thế nào?
? Tinh thần lạc quan và niềm vui sống ?
? Nêu giá trị nghệ thuật?
GV khái quát
Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ
-Độc lập
-Trình bày
-Nhận xét
-Nghe
-Trình bày
-Độc lập
-Nhận xét
-Nhận xét
-Nhận xét
-Nhận xét
-Khái quát
-Trình bày
-Trình bày
-Trình bày
-Trình bày
- Đọc
B. Nhìn chung về văn học Việt Nam.
I. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
-Văn học Việt Nam được tạo thành từ hai bộ phận văn học dân gian và văn học Viết.
1.Văn học dân gian
-Văn học dân gian ra đời từ thời viễn cổ (nằm trong tổng thể văn hóc dân gian: ca múa dân gian, tranh dân gian...) và được phát triển, bổ sung qua các thời kì lịch sử.
-Văn học dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, chủ yếu là tầng lớp bình dân, nên được coi là văn học bình dân và mang tính tập thể.
-Văn học dân gian được lưu truyền chủ yếu bằng phương thức truyền miệng, nên thường có hiện tượng dị bản ( cùng một tác phẩm nhưng có những văn bản không giống nhau hoàn toàn)
-Thể loại:
+ Tự sự dân gian: Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.
+ Trữ tình dân gian: ca dao-dân ca, vè, truyện thơ.
+ Sân khấu dân gian: chèo, tuồng, 
+ Nghị luận dân gian: tục ngữ.
2.Văn học Viết.
-Văn học viết có từ thế kỉ X với những sáng tác bằng chữ Hán : Quốc tộ ( Vận nước) của nhà sư Đỗ Pháp Thuận, Sông núi nước Nam ( Lí Thường Kiệt), Chiếu dời đô ( Lí Công Uẩn)
-Văn học viết của ta ban đầu dùng chữ Hán, chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc về thê rloại, chất liệu, song cha ông ta đã thể hiện tâm hồn, cuộc sống của người Việt.
-Văn học chữ Nôm xuất hiện từ thế kỉ XIII, đến thế kỉ XV có thành tựu đáng kể chủ yếu là thơ, đến thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX văn học chữ Nôm phát triển rực rỡ: Truyền Kiều (Nguyễn Dù), Thơ Nôm ( Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc ( Đoàn Thị Điểm)
-Thế kỉ XVII chữ quốc ngữ được đặt ra lúc đầu chỉ dùng trong các nhà thơ Thiên Chúa Giáo, cuối thế kỉ XIX được phổ biến ở Nam bộ, đầu thế kỉ XX chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm góp phần vào công cuộc hiện đại hóa nước nhà. Sau cách mạng tháng 8 chữ quốc ngữ thay thế hoàn toàn chữ Nôm và chữ Hán
II. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
-Văn học Việt Nam phát triển qua ba thời kì.
+Từ thế kỉ X-XIX đây là thưòi kì văn học trung đại.
+Thế kỉ XX đến 1945 là thời kì hiện đại
+Từ 1945 đến nay : nền văn học của thời đại mới.
* Bối cảnh xã hội của văn hoc trung đại.
-Xã hội phong kiến qua các đời Lí, Trần, Lê, Mạc, Tây Sơn, Nguyễn. Văn học thời kì này bao gồm văn học chữ Hán và chữ Nôm đều có đặc điểm chung về tư tưởng, quan niệm thẩm mĩ, về hệ thống thể loại và về ngôn ngữ.
-Văn học trung đại có những giai đoạn phát triển mạnh mẽ với các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu.
* Bối cảnh xã hội của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945.
-Năm 1858 Pháp xâm lược nước ta, đến cuối thế kỉ XIX nước ta và cả xứ Đông Dương đã bị đặt dưới ách thống trị của TDP, tiếp đến là hai cuộc khai thác thuộc địa của tư bản Pháp đã đưa đến nhiều biến đổi quan trọng trong xã hội, trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa, văn học...
-Văn học có bước phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa,đến giai đoạn 30-45 đã kết tinh được những thành tựu xuất sắc ( thơ mới, tiểu thuyết của Tự lực văn đoàn, tiểu thuyết hiện thực phê phán...)
* Bối cảnh xã hội của Văn học Việt Nam từ 19465 đến nay.
-Sau khi giành được độc lập đất nước bước vào hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ
-Văn học phát triển qua hai thời kì
+Văn học 1945-1975: văn học tích cực phục vụ cho hai cuộc kháng chiễn với các nhiệm vụ cách mạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể trên mọi mặt: sáng tác, nghiên cứu, phê bình, lí luận văn học.
-Từ sau năm 1975 văn học bước vào thời kì đỏi mới, tiếp cận hiện thực đời sống trong tính toàn vẹn và đa chiều, tập chung khám phá con người ở nhiều mặt và nhiều mối quan hệ; các thể loại văn học đều có sự biến đổi, có nhiều tìm tòi mạnh dạn đổi mới trong phương thức thể hiện, trong ngôn ngữ văn học.
III. Một số nét đặc sắc về nội dung của văn học Việt Nam
-Tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng.
-Tinh thần nhân đạo.
-Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan.
1. Tinh thần yêu nước và ý thức cộng đồng.
- Yêu nước được hiển hiện trong tinh thần phục hưng dân tộc ở thơ văn thời Lí, trong hào khí Đông A thời Trần, trong ý thức tự hào dân tộc ở thơ văn Nguyễn Trãi.
-Tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc lại sôi nổi, mạnh mẽ, thiết tha hơn bao giờ hết trong thơ văn chống Pháp xâm lược thế kỉ XIX, trong thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX, đặc biệt trong văn học của hai thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
-Tinh thần yêu nước còn được thể hiện trong những rung động trước cảnh thiên nhiên đất nước mĩ lệ hoặc giản dị, gần gũi, trong hoài niệm về quá khứ của dân tộc; trong tình yêu đối với tiếng nói của dân tộc.
2. Tinh thần nhân đạo.
-Trong văn học dân gian tinh thần nhân đạo thể hiện ở sự khẳng định những giá trị tốt đẹp ở con người và thể hiện nguyện vọng và mơ ước của nhân dân.
-Văn học cuối thế kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX tinh thần nhân đạo thể hiện ở sự lên tiếng mạnh mẽ bênh vực quyền sống của con người, đặc biệt là phụ nữ, đồng thời nêu lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do,...
-Khi văn học bước vào con đường hiện đại hóa thì tinh thần nhân đạo thể hiện ở sự thức tỉnh về ý thức cá nhân, ở chủ đề giải phóng cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, đòi quyền tự do trong hôn nhân,..
-Trong văn học hiện thực 30-45 tinh thần nhân đạo thể hiện ở chỗ hướng vào những tầng lớp nghèo khổ, tố cáo những bất công trong xã hội, những thế lực thống trị, lên tiếng đòi quyền sống cho con người.
-Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 tinh thần nhân đạo trong văn học thể hiện ở sự khẳng định những phẩm chất tốt đẹp và sức mạnh của quần chúng nhân dân lao động, ngợi ca tình đồng chí, đồng bào,...
3.Tinh thần lạc quan và niềm vui sống .
-Tinh thần lạc quan được thể hiện với nhiề sắc thái mức độ: Từ niềm mơ ước về sự chiến thắng của cái thiện trong các truyện cổ tích đến tiếng cười với nhiều cung bậc trong truyện cười, truyện trạng; từ cốt cách hiên ngang, cứng cỏi như cây tùng, câu bách trong thơ Nguyễn Trãi đến bản lĩnh và cá tính độc đáo trong thơ Hồ Xuân Hương hay tiếng cười sắc nhọn trong thơ Tú Xương.
IV. Giá trị nghệ thuật.
-Về quy mô và kết tinh nghệ thuật: văn học Việt Nam không hướng tới sự bề thế, đồ sộ mà thường là kết tinh ở những tác phẩm có quy mô vừa và nhỏ, chú trọng đến cái đẹp tinh tế, hài hòa, gảin dị.
-Những bài ca dao trong trẻo, mượt mà, những bài thơ trữ tình ngắn gọn, những truyện thơ Nôm vừa và phải, những tiểu thuyết không dài...
 Ghi nhớ: SGK/194
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học bài ở nhà ( 1’)
- Hệ thống lại nội dung tổng kết.
- Luyện tập các kiểu văn bản nghị luận, tự sự, thuyết minh.
- Chuẩn bị bài: Tôi và chúng ta

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 167-168. VH.doc