Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Tuần: 20 Ngày soạn: 05/01/2013

Tiết: 73 Ngày dạy: 07/01/2013

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

A Mức độ cần đạt

- Nắm được khái niệm tục ngữ.

- Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Khái niệm tục ngữ.

- Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lý và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.

 2. Kỹ năng

- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.

 3. Thái độ

- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản

- Có ý thức sưu tầm ca dao - tục ngữ Việt Nam

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, phân tích văn bản

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P ,KP . .

 Lớp 7A5 vắng ;P ,KP . .

 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs

 3. Bài mới: Ở học kỳ I chúng ta đã tìm hiểu ca dao với các nội dung của nó. Trong học kỳ II này, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ. Đó cũng là một thể loại văn học dân gian. Nếu như ca dao thiên về diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân thì tục ngữ lại đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay các em sẽ được cung cấp kiến thức về tục ngữ và nôi dung về thiên nhiên lao động và sản xuất.

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 897Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20	 Ngày soạn: 05/01/2013
Tiết: 73	 Ngày dạy: 07/01/2013
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A Mức độ cần đạt
- Nắm được khái niệm tục ngữ.
- Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Khái niệm tục ngữ.
- Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lý và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.
 2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.
 3. Thái độ
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản
- Có ý thức sưu tầm ca dao - tục ngữ Việt Nam
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích văn bản
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs
 3. Bài mới: Ở học kỳ I chúng ta đã tìm hiểu ca dao với các nội dung của nó. Trong học kỳ II này, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ. Đó cũng là một thể loại văn học dân gian. Nếu như ca dao thiên về diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân thì tục ngữ lại đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay các em sẽ được cung cấp kiến thức về tục ngữ và nôi dung về thiên nhiên lao động và sản xuất.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
CThế nào là tục ngữ?
Hs theo dõi phần chú thích * trong sgk, trả lời
 Gv: Về hình thức, mỗi câu tục ngữ là một câu nói, diễn đạt một ý trọn vẹn, với các đặc điểm là ngắn gọn, hàm súc, kết cấu bền vững. Vì vậy rất dễ nhớ, dễ lưư truyền. Về nội dung, tục ngữ diễn đạt những kinh nghiệm về cách nhìn nhận của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội. Khi sử dụng tục ngữ người ta thường chú ý tới cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gắn với sự việc và hiện tượng ban đầu. Nghĩa bóng là nghĩa gián tiếp, nghĩa ẩn dụ bên trong. Tục ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống của người nông dân, là “Túi khôn dân gian vô tận”, là kho báu kinh nghiệm, là trí tuệ dân gian được truyền lại muôn đời.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm rãi, rõ ràng, ngắt nhịp đúng
Gv đọc mẫu 1 lần. Gọi 2 Hs đọc lại. Gv nhận xét cách đọc của các em.
Giải thích từ khó theo chú thích Sgk, đồng thời kết hợp khi tìm hiểu từng câu cụ thể.
 Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào?
 Tám câu tục ngữ trong bài chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 4 câu. Từ câu 1 đến 4: Những câu tục ngữ về thiên nhiên. Từ câu 5 đến 8: Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
Hướng dẫn phân tích cụ thể
Thảo luận: Các em chia làm 4 tổ, theo chỗ ngồi, thảo luận về 4 câu tục ngữ đầu tiên theo những gợi ý ở câu hỏi 3. (Sgk/4)
Câu 1: CNghĩa của câu tục ngữ này là gì? Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây?
Tháng năm đêm ngắn ngày dài, tháng mười đêm dài ngày ngắn. Các biện pháp nghệ thuật như nói quá, phép đối
C Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ này vào việc gì? Vận dụng vào chuyện tính toán, sắp xếp công việc hoặc việc giữ gìn sức khỏe vào mùa hè và mùa đông.
CGiá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ? Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm.
Câu 2: CGiải thích câu tục ngữ số 2?
 Ngày nào đêm trước có nhiều sao, hôm sau sẽ nắng; trời ít sao, sẽ mưa. Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng và ngược lại. Tuy nhiên, đây là phán đoán dựa trên kinh nghiệm, không phải lúc nào cũng đúng.
Câu tục ngữ này giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
Câu 3: CGiải thích: Ráng mỡ gà? Khi trên trời xuất hiện ráng có màu sắc vàng mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão. Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu.
Câu 4: Ở nước ta, mùa lũ thuờng xảy ra vào tháng 7 âm lịch. Từ kinh nghiệm quan sát nhân dân tổng kết quy luật: kiến bò nhiều vào tháng 7, thường bò lên cao, là điềm báo sắp có lụt. 
 Nạn lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta, vì vậy nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động phòng chống.
CTóm lại, bốn câu tục ngữ chúng ta vừa tìm hiểu có đặc điểm gì chung? Hs suy nghĩ, trả lời. Gv liên hệ thực tế về thiên nhiên, khí hậu giáo dục Hs.
Thảo luận: Tương tự, các em thảo luận 4 câu còn lại
Câu 5: CNêu ý nghĩa câu tục ngữ này? Ở đây, những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?
 Đất được coi như vàng, quý như vàng. Đất quý giá vì đất nuôi sống người, đất là nơi người ở, người phải lao động, thậm chí đổ xương máu mới có đất và bảo vệ được đất. Đất là vàng, một loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi thì hết, còn “chất vàng” trong đất thì khai thác mãi cũng không cạn, giống như niêu cơm thần của Thạch Sach vậy.
Bàn tay ta làm nên tất cả / Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông)
CNgười ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong trường hợp nào? Đề cao giá trị của đất; Phê phán hiện tượng lãng phí đất. Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang / Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. (Ca dao)
Gv liên hệ thực tế với cơn “sốt đất” hiện nay.
Câu 6: 
 CCâu tục ngữ này nói lên điều gì? (thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế)
CCơ sở khẳng định thứ tự trên? (Xuất phát từ giá trị kinh tế thực tế của các nghề. Tuy nhiên không phải nơi nào cũng đúng mà phải tùy từng vùng.)
CCâu tục ngữ này giúp chúng ta điều gì? Giúp con người khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh để tạo ra của cải, vật chất. Chẳng hạn mô hình VAC (vườn - ao - chuồng) được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây.
Câu 7: CCâu tục ngữ trên khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta. Các em hãy tìm những câu tục ngữ khác có nội dung liên quan?
Chẳng hạn: Một lượt tát, một bát cơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân; Tốt lúa, tốt má, tốt mạ, tốt giống.
CKinh nghiệm của câu tục ngữ được vận dụng vào việc gì? 
Vận dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp của nhân dân ta
Câu 8: Tầm quan trọng của thời vụ và đất đai. Trong nghề trồng lúa nước, yếu tố quan trọng là phải tuân theo mùa vụ. Cày, bừa, gieo mạ, cấy, bỏ phân nhất nhất phải theo đúng lịch (nông lịch)
Thục: thuần thục, thành thạo, đó cũng là yếu tố quan trọng cho vụ mùa bội thu. Ruộng ta quên cày xáo / Nên lúa chín không đều / Nhà nhớ để mùa sau / Cố mà làm cho tốt (Thăm lúa – Trần Hữu Thung)
Từ việc phân tích các câu tục ngữ trên, các em hãy trả lời câu hỏi 4. (Sgk/5)
Hs suy nghĩ, trả lời. Gv chốt lại vấn đề.
C Các em hãy chỉ ra nội dung và các hình thức thể hiện các câu tục ngữ chúng ta vừa học?
Hs trả lời. Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Gọi 1 Hs đọc.
Gv gọi hs đứng tại chỗ đọc những câu tục ngữ phản ánh kinh nghiệm quan sát của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
C Em hãy cho biết ý nghĩa của các câu tục ngữ này?
4. Luyện tập
 CHS về nhà sư tầm them một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài và làm bài.
I. Giới thiệu chung
* Khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh , thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. 
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 nhóm
- Nhóm 1: 4 câu đầu là những câu tục ngữ về thiên nhiên.
- Nhóm 2: 4 câu sau là những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
2.2. Phân tích
a. Những câu tục ngữ về thiên nhiên
Câu 1: 
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Nghệ thuật: 
 + Nói quá
 + Phép đối: đối lập và đối xứng: ngày - đêm, sáng - tối, chưa - chưa, đã - đã
-> Ý thức tiết kiệm thời gian vào những tháng mùa vụ.
Câu 2: 
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Nghệ thuật: phép đối
-> Kinh nghiệm để nhận biết thời tiết
Câu 3: 
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
- Hình ảnh ẩn dụ: “ráng mỡ gà”.
-> Dự đoán thời tiết để giữ gìn của cải.
Câu 4: 
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
-> Kinh nghiệm giúp nhận biết thời tiết.
=> Bốn câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về thời gian, thời tiết, bão lụt. Điều đó cho thấy phần nào cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước ta.
b. Những câu tục ngữ về lao động sản xuất
Câu 5: Tấc đất, tấc vàng
- Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ và phóng đại.
-> Đề cao giá trị của đất; Phải bảo vệ đất và phê phán hiện tượng lãng phí đất
Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. (Thứ nhất nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng).
- Thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho người nông dân.
-> Kinh nghiệm truyền lại từ thực tiễn cuộc sống.
Câu 7: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Thứ tự quan trọng của các yếu tố đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta.
-> Kinh nghiệm giúp nhận biết tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.
Câu 8: Nhất thì, nhì thục.
-> Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt.
3. Tổng kết
 a. Nghệ thuật:
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.
- Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Nội dung:
 * Ý nghĩa của các văn bản: Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta.
4. Luyện tập
III. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc tất cả các câu tục ngữ.
- Tập sử dụng một vài câu tục ngữ trong bài học vào những tình huống giao tiếp khác nhau, viết thành những đoạn đối thoại ngắn.
- Sưu tầm một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Soạn bài: Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn.
E. Rút kinh nghiệm 
Tuần: 20	 Ngày soạn: 05/01/2013
Tiết: 74	 Ngày dạy: 07/01/2013
 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
(Phần Văn và Tập làm văn)
A. Mức độ cần đạt
- Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương.
- Hiểu thêm về giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ, ca dao địa phương.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức: - Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
 - Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca đao địa phương.
 2. Kỹ năng: - Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
 - Biết cách tìm hiểu tục ngữ, ca dao địa phương ở một mức độ nhất định.
 3. Thái độ: Có ý thức sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương.
C. Phương pháp: Thực hành
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: CThế nào là tục ngữ? Đọc thuộc một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. 
 3. Bài mới: Ở HKI chúng ta đã tìm hiểu chương trình địa phương phần Tiếng Việt. Để tìm hiểu rõ hơn, kỹ hơn về nơi mình sống, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu chương trình địa phương phần Văn và TLV.
 Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn Ôn tập về ca dao - tục ngữ
CThế nào là ca dao, dân ca và tục ngữ?
 Hs nhớ lại khái niệm ca dao đã học ở kỳ I và khái niệm tục ngữ vừa học để trả lời.
Hoạt động 2: Hướng dẫn sưu tầm ca dao, tục ngữ
Gv nêu yêu cầu: các em về nhà mỗi người sưu tầm cho cô ít nhất 20 câu, 10 câu ca dao, 10 câu tục ngữ gắn với địa phương mình. (Chấp nhận những đáp án gắn với địa danh là nguyên quán của các em)
Hoạt động 3: Hướng dẫn phân loại, sắp xếp ca dao, tục ngữ sau khi đã sưu tầm được
Thời hạn nộp bài: 2 tuần
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs tự học ở nhà
I. Ôn tập về ca dao, tục ngữ
- Ca dao, dân ca: Là thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người
- Tục ngữ: (Sgk Hk II/3)
II. Sưu tầm ca dao, tục ngữ gắn với địa phương mình
- Hỏi cha mẹ, người địa phương
- Lục tìm trong sách báo ở địa phương.
- Tìm trong các bộ sưu tập lớn về tục ngữ, ca dao nói về địa phương mình.
III. Phân loại, sắp xếp
- Ca dao
- Tục ngữ
-> Sắp xếp theo thứ tự A B C của chữ cái đầu câu.
IV. Hướng dẫn tự học
- Thực hiện theo yêu cầu mà bài học đưa ra và nộp đúng thời hạn.
- Học thuộc các câu sưu tầm được.
- Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
 E. Rút kinh nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7 KII Tuan 20T7374.doc