Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 96 đến tiết 100 năm 2013

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 96 đến tiết 100 năm 2013

Tiết 96 : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

 ___ Nguyễn Đình Thi____

*. Mục tiêu cần đạt.

- Giúp Hs được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.

- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.

1. Kiến thức.

- Nội dung và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ trong đời sống con người.

- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.

2. Kỹ năng.

- Rèn kỹ năng đọc, hiểu một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.

- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ.

 - Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.

 

doc 16 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 96 đến tiết 100 năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: 5/1/2013
Ngµy d¹y: /1/2013
Tiết 96 : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ 
 ___ Nguyễn Đình Thi____ 
*. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp Hs được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
1. Kiến thức.
- Nội dung và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ trong đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ.
	- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
*. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích. 
*. Tiến trình lên lớp.
A. Tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số
B. Kiểm tra:
- Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả qua văn bản “ bàn về đọc sách” 
của Chu Quang Tiềm.
 - Cần chọn sách và đọc sách như thế nào? 
C. Các hoạt động dạy học:
 Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Người nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
Giới thiệu những nét chính về tác giả.
Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản.
Xác định kiểu văn bản.
Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
VB được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần.
Nhận xét về bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
-> Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
Theo dõi văn bản phần 1.
 Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản.
Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào.
Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào.
 Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
Thảo luận: Em học tập được gì ở phương pháp lập luận của tác giả khi tạo lập VB nghị luận? 
 (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc)
- Tiếp tục theo dõi phần (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”)
 Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng?
 Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào.
Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì.
Như vậy nội dung của văn nghệ là gì.
 Luyện tập.
 Qua bài viết em lấy dẫn chứng ở một tác phẩm VH để làm sáng tỏ nội dung phản ánh của văn nghệ.
I. Tiếp xúc văn bản 
1. Đọc.(SGK Tr12)
2. Chú thích.
a. Tác giả. Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình
- Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Tác phẩm.
- Viết năm 1948- Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB năm 1956).
c. Thể loại:
- Kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ.
d. Từ khó: ( 11 từ khó Tr 16,17)
3.Bố cục: 2 phần
P1: Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”.
Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ.
P2: Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
II. Phân tích văn bản.
1. Nội dung của văn nghệ.
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
- “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời sống xung quanh”
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều” với lời bình..
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi – na.
 -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi.
(Chọn lọc đưa ra 2 dẫn chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới cùng với những lời phân tích bình luận sâu sắc).
* Lời gửi của nghệ thuật. 
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích”
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Truyện Kiều”của Nguyễn Du.
+ Tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na của L.Tônx tôi.
-> Tác phẩm văn nghệ mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận thức của người tiếp nhận .Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người xem. 
IV. Củng cố: nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ?
V. Hướng dẫn về nhà:
 + Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ.
 + Soạn bài, nội dung còn lại để tiết sau học tiếp.
Ngµy so¹n: 5/1/2013
Ngµy d¹y: /1/2013
Tiết 97: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (TIẾP)
	 ___ Nguyễn Đình Thi ___
A. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp Hs được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
1. Kiến thức.
- Nội dung và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ trong đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ.
	- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích. 
C. Tiến trình lên lớp.
I. Tổ chức: 9B: /33
II. Kiểm tra:
Nội dung của văn nghệ thể hiện điều gì? Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?
III. Các hoạt động dạy học: 
Tiết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ. Giờ học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của văn bản , để thấy được sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
(Chú ý đoạn văn “ chúng ta nhận của những nghệ sĩ.cách sống của tâm hồn”).
Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
Hs tìm những ví dụ để làm sáng tỏ sức mạnh của văn nghệ. 
VD: Các bài thơ “ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” ( trích “Dế Mèn phiêu lưu ký”) của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”-của Tạ Duy Anh.
 - Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao.
Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy “ đến hết
Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì? Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
Từ bản chất của văn nghệ, T/G đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì.
Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì.
Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này ?
Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
 HS đọc to ghi nhớ.
 * Luyện tập.
 Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình.
II. Phân tích văn bản (Tiếp)
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người.
+ Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. 
-Văn nghệ là tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài , với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
-Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. 
-> Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ, tù túng.
+ Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”. 
- Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. 
- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảmĐến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờcùng các nhân vật và người nghệ sĩ.
- “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”.
->Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
- Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng văn say sưa chân thành ->Sức thuyết phục cao. 
III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng về thơ văn và về đời sống thực tế.
-Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt hứng dâng cao ở phần cuối.
2. Nội dung.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách , tâm hồn mình.
* Ghi nhớ.(Sgk T 17).
IV. Luyện tập. 
- HS làm bài tập T17.
IV. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài. 
- Nhận xét giờ học.
V. Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài.Đọc lại văn bản
 + Soạn: Các thành phần biệt lập.
	_____________________________________________
Ngµy so¹n: 5/1/2013
Ngµy d¹y: /1/2013
Tiết: 98: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP.
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
1. Kiến thức:
	- Đặc điểm của thành phần biệt lập tình thái, cảm thán.
- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kỹ năng:
- Nhận thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu.	
- Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần tình thái, cảm thán.
B. Chuẩn bị.
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
 - Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, luyện tập.
C. Tiến trình lên lớp.
I. Tổ chức lớp: 9B: /33
II. Kiểm tra:
	- Trình bày khái niệm, công dụng của thành phần khởi ngữ trong câu.
III. Các hoạt động dạy học:
Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ trực tiếp, trạng ngữcác thành  ... y cao hơn. 
- Có lẽ: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ” thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.
- Vì các từ ngữ chỉ thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu (chúng không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu).
3. Kết luận.
- Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
II. Thành phần cảm thán.
1. Ngữ liệu.
 (Sgk T18).
2. Nhận xét.
- Các từ ngữ in đậm không chỉ sự vật sự việc. 
 - Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ ”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này. ( đó là: sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút)
- Các từ in đậm giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
3. Kết luận:
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói (vui, buồn, mừng, giận...)
* Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên dược gọi là thành phần biệt lập. 
* Ghi nhớ.
 (Sgk T 18). 
III. Luyện tập. 
1. Bài tập 1. T 19.
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán?
a. Có lẽ thành phần tình thái.
b. Chao ôi thành phần cảm thán.
c. Hình như thành phần tình thái.
d. Chả nhẽ thành phần tình thái.
2. Bài tập 2. T 19.
-> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3. Bài tập 3. T 19.
- Trong 3 từ: chắc, hình như, chắc chắn
 + Chắc chắn: người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
 + Hình như: người nói chịu trách nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
-> Tác giả Nguyễn Quang Sáng chọn từ "Chắc"trong câu:" Với lòng...chắc anh nghĩ rằng... cổ anh" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng: 
 + Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy.
+ Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
IV. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài. 
- Nhận xét giờ học.
V. Hướng dẫn về nhà:
+ Học bài, làm lại các bài tập.
+ Chuẩn bị tiếp bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Ngµy so¹n: 5/1/2013
Ngµy d¹y: /1/2013
Tiết: 99: NGHỊ LUẬN VỀ
SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng:
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3.Thái độ:
- Học sinh luôn có ý thức luyện kĩ năng sử dụng văn bản nghị luận xã hội.
B. Chuẩn bị .
 -Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên
 - Phương pháp :Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết vấn đề, luyện tập.
C. Tiến trình lên lớp.
I. Tổ chức: 9B: /33
II. Kiểm tra.
	Thế nào là phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp?
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
 HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”
Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ? 
Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào ? 
Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu?
- Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ? 
Bài viết đánh giá hiện tượng đó ra sao?
Theo em trong đời sống còn có nhiều hiện tượng khác ? 
(Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, nói tục, nói dối, ham chơi điện tử...)
Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời sống xã hội ? Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ?
 HS đọc ghi nhớ.
Luyện tập.
Học sinh thảo luận lựa chọn, bày tỏ thái độ đồng tình, phản đối ?
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu. 
 “Bệnh lề mề”- SGK Tr 20
2. Nhận xét.
a. - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề: Bản chất của hiện tượng đó là thói quen kém văn hóa của những người không có lòng tự trọng, không biết tôn trọng người khác.
- Những biểu hiện:
+ Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người khác .
+ Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác.
b. Nguyên nhân của bệnh lề mề.
- Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
- Ích kỉ, vô trách nhiệm về công việc chung.
- Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi.
c. Những tác hại của bệnh lề mề.
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy sinh cách đối phó .
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi.
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
=> Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác lẫn nhau .... làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa.
d. Bố cục chặt chẽ mạch lạc vì có luận điểm rõ ràng Nêu giải pháp khắc phục.
3. Kết luận.
Ghi nhớ.
 (Sgk T21).
II. Luyện tập.
1. Bài 1 Tr 21.
- Các hiện tốt: Tấm gương học tập, học sinh nghèo vượt khó, tinh thần tương trợ, lòng tự trọng
- Giúp bạn học tập tốt.
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuân viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
- Đưa em nhỏ qua đường, nhường chỗ ngồi cho cụ già.
- Trả lại của rơi cho người mất... 
 Có thể viết một bài văn nghị luận.
= Giúp bạn học tập tốt( do bạn yếu kém vì hoàn cảnh gia đình khó khăn)
- BV cây xanh trong khuân viên trường.
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ.
2. Bài tập 2 Tr 21.
- Hiện tượng trẻ em hút thuốc lá -> cần viết bài nghị luận.
Vì nó liên quan đến vấn đề sức khỏe của mỗi cá nhân người hút, đến sức khỏe cộng đồng và vấn nòi giống.
- Liên quan đến vấn đề BVMT: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút.
- Gây tốn kém tiền bạc.
IV. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài. 
- Nhận xét giờ học.
V. Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài
 + Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này
 + Dựa vào dàn ý viết bài nghị luận về sự việc hiện tượng đời
 sống”.
__________________________________________________
Ngµy so¹n: 5/1/2013
Ngµy d¹y: /1/2013
Tiết 100: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt.
- Rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng:
- Nắm được bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Quan sát các hiện tượng sự việc, đời sống.
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức vận dụng thể loại nghị luận vào đời sống.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
 - Phương pháp :Luyện tập.
C. Tiến trình lên lớp.	
I. Tổ chức: 9B : /33
II. Kiểm tra.
	Thế nào là bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
III. Các hoạt động dạy học.
	Chúng ta đã hiểu được thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội. Để giúp các em biết hoàn chỉnh bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống xã hội chúng ta cùng tìm hiểu tiết học.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Đọc 4 đề văn trong Sgk T22
Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
Sự khác nhau giữa các đề ntn?
- Khác nhau:
+ Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca ngợi, có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc...
 + Có đề cung cấp sẵn sự việc,hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, để người làm bài phân tích, bàn luận và nêu lên những nhận xét, suy ngẫm của mình. 
+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó. 
Yêu cầu mỗi Hs tự ra một đề.
Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những bước nào?
 (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra).
Hs đọc kỹ văn bản mẫu / sgk.
 Đề thuộc loại gì? 
Đề nêu sự việc, hiện tượng gì?
 Đề yêu cầu làm gì?
 Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì?
 Vì sao thành đoàn thành phố HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
Học tập bạn nghĩa có khó không?
Nếu mỗi HS đều làm được như bạn Nghĩa thì có tác dụng gì?
 GV giới thiệu cái khung dàn ý trong sgk.
(Học sinh ghi khung bài trong sách giáo khoa vào vở).
Viết đoạn văn phần thân bài.
 ( Làm nhóm)
Nhóm 1, 2, 3 mỗi nhóm làm 1 ý.
- Cho HS sửa chữa phần đoạn văn đã viết.
 HS đọc to ghi nhớ.
 Luyện tập.
 Đọc yêu cầu bài tập?
( Làm bài tập nhóm)
GV gợi ý:Trả lời theo câu hỏi Sgk Tr25.
I. Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu.
Đề bài: 1, 2, 3 , 4.
2. Nhận xét.
- Giống nhau:
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Phần nên yêu cầu: thường có mệnh lệnh.
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bảy tỏ thái độ của mình).
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
1. Ngữ liệu.
 Đề bài Sgk Tr23.
2. Nhận xét.
 (Các bước làm bài).
Bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
a. Tìm hiểu đề.
- Đề thuộc thể loại nghị luận 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
- Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt cụ thể là tấm gương bạn Phạm văn Nghĩa ham học chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.... có hiệu quả.
- Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
b. Tìm ý.
 - Những việc làm... cho thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả.
- Thành Đoàn thành phố HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn nghĩa là một tấm gương tốt:
+ Nghĩa là người con biết thương mẹ.
+ Là một học sinh biết kết hợp học với hành.
+ Là học sinh có óc sáng tạo như làm cái toi cho mẹ kéo nước.
- Học tập Nghĩa là noi theo một tấm gương tốt mà mỗi học siinh đều cố gắng thì có thể làm được.
- Nếu mọi HS đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười biếng, hư hang mà còn làm được nhiều những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
Bước 2. Lập dàn bài.
- Mở bài.
 ( Sgk Tr 24).
- Thân bài: 
+ Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn Nghĩa.
+ Đánh giá việc làm Phạm Văn Nghĩa. 
+ Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa.
- Kết bài.
 (Sgk Tr24).
Bước 3:Viết bài.
 Học sinh viết đoạn mở bài.
Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
3. Kết luận.
* Ghi nhớ.
 Sgk Tr 24.
III. Luyện tập.
1. Lập dàn ý cho đề 4.
a. Mở bài: 
Giới thiệu Nguyễn Hiền (Thái độ và tinh thần học tập). 
b. Thân bài: 
Phân tích tinh thần ham học và chủ động học tập.
- Đánh giá ting thần ham học.
c. Kết bài: 
Bài học cho bản thân qua thái độ học tập của bạn.
IV.Củng cố : 
- Khái quát nội dung bài.
V.Hướng dẫn về nhà: - Hoàn thiện bài tập. Chuẩn bị bài địa phương, chọn sự việc hiện tượng có ý nghĩa tiêu biểu ở địa phương (Việc tố được xã hội hoan nghênh.Việc xấu cần phê phán, lên án. ) 
___________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 tuan 21 CKTKN va long ghep Tu tuong HCM.doc