CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Nguyễn Dữ)
A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2.Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết trân trọng, thương yêu con người, phê phán những gì bất công ngang trái trà đạp hạnh phúc con người.
Tuần: 4 Tiết:16 Ngày soạn:06/09/2011 Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) A – Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2.Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết trân trọng, thương yêu con người, phê phán những gì bất công ngang trái trà đạp hạnh phúc con người. B – Chuẩn bị: GV: Sgk, Sgv, Stk. Soạn giáo án . HS: Sgk, đọc văn bản, trả lời câu hỏi Sgk. C- Phương pháp: Phân tích, bình luận, nêu vấn đề. D– Tiến trình dạy học: *Tổ chức lớp: *Kiểm tra bài cũ:5 phút ? Tại sao cộng đồng quốc tế phải ra tuyên bố về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em? ? Nhận thức của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. *Bài mới: Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: * Hoạt động 2: Giới thiệu chung ? Những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Dữ ? HCLS: Cuối thế kỉ XVI, xã hôi phong kiến Việt Nam suy tàn, khủng hoảng, nội chiến: Lê-Trịnh- Mạc, chốn quan trường nhũng nhiễu..... ? Những hiểu biết của em về truyện truyền kì ? ? TKML được đánh giá như thế nào ? I.Giới thiệu chung 1.Tác giả. -Nguyễn Dữ: ? - ? -Quê Thanh Miện- Hải Dương. Đoán định ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Học cao, hiểu rộng nhưng Nguyễn Dữ làm quan có một năm rồi cáo quan về ở ẩn tại Thanh Hoá. 2.Tác phẩm. -Truyện truyền kì: loại văn xuôi tự sự,có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. -Truyền kì mạn lục: ghi chép tản mạn những truyện li kì được lưu truyền.Tác phẩm do Nguyễn Dữ sáng tác, được đánh giá là áng Thiên cổ kì bút - Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16/20,có nguồn gốc từ truyện “vợ chàng Trương ‘ Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết văn bản GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, chú ý phân biệt các đoạn tự sự và những lời đối thoại. ?Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm ? -HS tóm tắt, GV nhận xét, góp ý. ? Phân đoạn, tìm ý chính của từng đoạn ? ?Ai là nhân vật trung tâm trong câu chuyện ?(VN-mọi chi tiết đều xoay quanh nhân vật Vũ Nương, là nhân vât thể hiện tư tưởng, chủ dề tác phẩm) ?Nhân vật Vũ Nương được giới thiệu như thế nào ? ?Trongcuộc sống vợ chồng bình thường,nàng đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của Trương Sinh ? ?Nêu nhận xét của em về Vũ Nương qua chi tiết này ? ?Khi tiễn chồng đi lính,Vũ Nương nói những câu gì ? ?Qua những lời lẽ đầy ân tình ấy em hiểu thêm gì về tình cảm, ước nguyện của nàng ? ?Tâm trạng của Vũ Nương khi xa chồng thể hiện qua những chi tiết nào ?Đó là tâm trạng như thế nào ? (Bướm lượn đầy vườn:cảnh mùa xuân;mâyche kín núi :cảnh mùa đông=>thời gian dài,lâu) ? Khi xa chồng Vũ Nương lo toan công việc gia đình, đối xử với mẹ chồng như thế nào GV :TS đi vắng mọi gánh nặng gia đình đều đè nặng lên đôi vai của nàng từ chăm sóc, thuốc thang, ma chay cho mẹ chồng, sinh con, nuôi con, đảm bảo cuộc sống gia đình-đó không phải là chuyện dễ dàng ?Những lời nói của bà mẹ chồng trước khi mất, khẳng định thêm điều gì về đức hạnh của Vũ Nương ? ?Từ những phân tích trên , hãy nêu nhận xét khái quát của em về nhân vật Vũ Nương ? ?Với những đức tính tốt đẹp đó, theo em Vũ Nương xứng đáng được hưởng cuộc sống như thế nào ? Thế nhưng cuộc sống của Vũ Nương có được suôn sẻ, hạnh phúc không, chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần tiếp theo của văn bản II.Đọc-Hiểu văn bản 1.Đọc. -Tóm tắt. Nàng vũ Nương ở Nam Xương- nết na xinh đẹp, lấy chàng Trương nhà giàu tính đa nghi.Trương Sinh phải xa nhà đi lính,Vũ Nương ở nhà sinh con nuôi mẹ chồng, lo ma cho mẹ chồng chu tất.Trương Sinh trở về nghe theo lời nói ngây thơ của đứa con, nổi tính ghen tuông , cho là vợ hư một mực đánh đuổi nàng đi, không cho nàng được giãi bày thanh minh. Uất nhục Vũ Nương ra bến Hoàng Giang tự tận.tình cờ trong một đêm trò chuyện với con,Trương Sinh mới nhận ra mình nghi oan cho vợ nhưng đã quá muộn.Phan Lang – một người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu sống, gặp Vũ Nương dưới thủy cung.Vũ Nương nhắn chồng giải oan cho mình.Khi chàng Trương lập đàn giải oan, Vũ Nương tha thứ nhưng không trở về cuộc sống trần thế. -Bố cục: 3 đoạn: -Đoạn 1: Từ đầu -> cha mẹ đẻ mình : Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương,sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng. -Đoạn 2: Tiếp -> sự việc trót đã qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. -Đoạn 3:Còn lại: Cuộc gặp gỡ và giải oan 3.Phân tích a.Vũ Nương trước và trong khi chồng đi lính. -Tư dung tốt đẹp, tính tình thùy mị , nết na. -Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà =>khéo léo trong cư xử. -Lời tiễn biệt: + Không mong vinh hiển -> bình an +Cảm thông nỗi vất vả của chồng + Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung. =>tâm trạng quyến luyến, nhớ thương, lo lắng cho chồng, không mong hiển vinh chỉ khát khao một cuộc sống êm ấm -Khi xa chồng: +Ngày đêm mong nhớ, thủy chung. +Sinh con một mình, chăm sóc, thuốc thang tận tình cho mẹ già, lo tang chu tất => Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục,đảm đang tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung,hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.Nàng mang trong mình nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam :Công- Dung- Ngôn-Hạnh.(Đây chính là một trong những khía cạnh nhân đạo của tác phẩm-trong xã hội trọng nam khinh nữ, tác giả đã trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của Vũ Nương) * Củng cố: -Tóm tắt văn bản. * Hướng dẫn về nhà -Nắm nội dung bài. -Soạn phần bài còn lại. -Tìm đọc truyện cổ tích:Vợ chàng Trương. Tuần: 4 Tiết: 17 Ngày soạn:06/09/2010 Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) A – Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2.Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết trân trọng, thương yêu con người, phê phán những gì bất công ngang trái trà đạp hạnh phúc con người. B – Chuẩn bị: GV: Sgk, Sgv, Stk. Soạn giáo án HS: Sgk, đọc văn bản, trả lời tiếp câu hỏi Sgk. C- Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận, nêu vấn đề D – Tiến trình dạy học: * Tổ chức lớp: *Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy tóm tắt văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc phần 2. ?Em hãy kể lại nỗi oan trái của Vũ Nương ? ?Trương Sinh có thái độ, cử chỉ, hành động như thế nào khi nghe lời đứa con ? ?Em có nhận xét gì về Trương Sinh qua những hành động ấy ? ?Ngoài tính ghen tuông, sự nông nổi,suy nghĩ nông cạn, theo em còn nguyên nhân nào khác khiến Trương Sinh hành động như vậy ?(Chú ý tới thời đại mà họ đang sống) (TS sống với VN mà không nhận ra những đức tính tốt đẹp của nàng, không biết ơn người chăm sóc mẹ mình, nuôi con, mòn mỏi chờ đợiTính ghen tuông làm mờ mắt anh ta, thói gia trưởng, tư tưởng bất bình đẳng nam nữ tiếp tay cho anh ta trong những việc làm ấy) ?Trước hành động của chồng Vũ Nương đã làm gì ? ?Đọc và phân tích ba lời thoại của Vũ Nương ở đoạn này ? ?Qua những lời nói của Vũ Nương, em có nhận xét gì về nàng ?(Đó là người phụ nữ có tâm hồn như thế nào ?) ? Qua những lời nói và việc Vũ Nương trẫm mình, em thấy thêm phẩm chất nào của nàng ? GV : hành động tự trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, có nỗi tuyệt vọng đắng cay nhưng cũng có cả sự chỉ đạo của lí trí. -Chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ-một người phụ nữ đức hạnh, nết na luôn khao khát hạnh phúc gia đình phải từ bỏ tìm đến cái chết. Cái chết đó thật là vô lí, thê thảm, đáng thương và đáng hận. ?Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương ? ?Theo em liệu có con đường nào khác cho Vũ Nương không?(với Vũ Nương chết là đầu hàng số phận, nhưng trong hoàn cảnh của Vũ Nương, trong thời đại ấy có lẽ đó là con đường duy nhât. Bởi với Trương Sinh – một người đàn ông đa nghi gia trưởng, nông cạn thì không lần này chắc sẽ còn lần khác Vũ Nương chịu oan ức;trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, coi trọng đồng tiền, người phụ nghèo như Vũ Nương khó có được tiếng nói riêng...) ?Cảm xúc, suy nghĩ của em trước cái chết của Vũ Nương? HS tự bộc lộ. ?Bằng cái chết của Vũ Nương, Nguyễn Dữ muốn nói lên điều gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận HS lược thuật lại đoạn 3. ?Thái độ của TS sau cái chết của vợ và sau khi biết vợ bị oan? ?Đọc những lời Vũ Nương nói cuối văn bản, những lời ấy cho thấy phẩm chất đáng quý nào của con người Vũ Nương? (dù ở thế giới bên kia vẫn nặng với phần đời, quan tâm đến chồng con,phần mộ tổ tiên, vẫn khao khát được phục hồi danh dự...) ?Tại sao sau khi được lập đàn giải oan, Vũ Nương không trở về nhân gian-1 con người luôn khao khát cuộc sống như Vũ Nương sao lại từ chối được trở về với nhân gian, với hạnh phúc gia đình?Chi tiết này có ý nghĩa gì? ?Cách kể chuyện ở đoạn 3 có gì đặc biệt? ? Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì ? (Truyện có thể kết thúc ở chi tiết VN tự vẫn, thực tế truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” cũng kết thúc như vậy, việc tác giả thêm đoạn kết có ý nghĩa gì?). ?Cách đưa các yếu tố kì ảo có gì đặc biệt?Tác dụng? ?Số phận của Vũ Nương gợi em nhớ tới nhân vật nào trong vở chèo cổ Việt Nam? ?Theo em có cách nào giải oan cho những người phụ nữ như Vũ Nương, Thị Kính mà không cần đến những sức mạnh siêu nhiên, thần bí không? ?Nêu những nghệ thuật nổi bật trong cách kể chuyện của Nguyễn Dữ? ?Nêu những giá trị về nội dung của văn bản? Tranh đền thờ Vũ Nương b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương -HS lược thuật lại chi tiết. -Trương Sinh trở về, nghe lời nói ngây thơ của bé Đản về chiếc bóng->nghi ngờ vợ, không nghe lời thanh minh,dãi bày của Vũ Nương, mắng nhiếc,đánh đuổi nàng đi. =>TS là người chồng đa nghi, độc đoán, nông nổi, suy nghĩ nông cạn, vô tình,nhiễm thói gia trưởng, xem thường phụ nữ của XHPK thời đó. -VN tủi nhục, hổ thẹn, thanh minh +Lời thoại 1 :Phân trần, giãi bày lòng mình, mong hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ +Lời thoại 2 :Đau đớn ... hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết GV giải thích từ xưng hô :xưng- người nói ; hô-chỉ người nghe. Bảng phụ ghi ví dụ 1 ?Kể tên một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt ? GV : Gồm đại từ xưng hô, danh từ chỉ người,chỉ quan hệ họ hàng dùng để xưng hô. ?Nêu cách sử dụng những từ ngữ xưng hô ấy ? Cho ví dụ ? so sánh với ngôn ngữ khác ? VD: Xưng hô với bố mẹ là thày cô giáo trong lớp, ngoài lớp. ?Nhận xét về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt ? GV yêu cầu HS đọc đoạn trích. ? Xác định các từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích trên ? ?Nhận xét cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên ?Phân tích sự thay đổi các từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích đó? ?Tại sao có sự thay đổi ấy? ?Trong giao tiếp cần chú ý gì khi xưng hô? I.Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. 1.VD 2. Nhận xét. a.Ví dụ 1. -Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt:Tôi, chúng tôi, ta, chúng ta, tao,mày,anh em,cô,di,ông,bà,Hương,Mai... -Sử dụng:+Phù hợp ngôi (Số ít, số nhiều). +Phù hợp đối tượng, quan hệ, hoàn cảnh giao tiếp(thân mật, suồng sã,trang trọng,...) * Tiếng Anh: I – tôi. You – bạn ->Đơn giản hơn. =>Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt phong phú, tinh tế,giàu sắc thái biểu cảm. b.Ví dụ 2:Hai đoạn trích. Nhân vật Đoạn một Đoạn hai Dế Mèn Ta – chú mày Tôi-anh Dế Choắt Anh-em Tôi - anh -Nhận xét: + Đoạn 1:Xưng hô bất bình đẳng, giữa một kẻ ở thế yếu phải nhờ vả(Dế Choắt)và một kẻ ở thế mạnh, kiêu căng, hách dịch. + Đoạn 2:Xưng hô bình đẳng,không ai thấy mình cao hơn, thấp hơn.( Dế Choắt không coi mình là đàn em, nhờ vả mà trăng trối với tư cách một người bạn.Dế Mèn cũng không dám tự nhận mình ở thế mạnh hơn) => Có sự thay đổi trên là do tình huống giao tiếp đã thay đổi,vị thế của hai nhân vật thay đổi. 3.Kết luận .Ghi nhớ: SGK Căn cứ vào+ đối tượng. +tình huống giao tiếp. Hoạt động 3: Luyện tập HS đọc yêu cầu bài tập. ?Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? ?Vì sao có sự nhầm lẫn như thế? HS đọc yêu cầu bài tập, giải thích. (Tuy nhiên khi viết bút chiến, tranh luận thì dùng từ tôi sẽ thể hiện rõ quan điểm, ý kiến cá nhân.) ? Nhận xét từ ngữ xưng hô của cậu bé Gióng? ? Nhận xét cách xưng hô của vị tướng đối với người thầy của mình ? ? Nhận xét cách xưng hô của Bác đối với nhân dân ? II.Luyện tập Bài tập 1(40) -Đáng lẽ dùng chúng em lại nhầm thành chúng ta. -Do trong tiếng Anh: we ( chúng tôi, chúng ta ) Mà trong tiếng Việt: chúng tôi ( ngôi trừ – chỉ có người nói ) chúng ta ( ngôi gộp – cả người nói lẫn người nghe ) -> Nói như vậy khiến có thể hiểu nhầm là lễ thành hôn của cô học viên và giáo sư. Bài tập 2(40). -VB khoa học chỉ xưng hô chúng tôi là vì: +Đảm bảo tính khách quan cho những luận điểm khoa học. +Ngoài ra còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Bài tập 3(40). Trong truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ theo cách gọi thông thường nhưng với sứ giả thì sử dụng những từ ta - ông chứng tỏ đây là một cậu bé khác thường. Bài tập 4(40). Vị tướng tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng quyền cao chức trọng nhưng vẫn dùng từ xưng hô thầy – con thể hiện thái độ kính cẩn, lòng biết ơn. (tôn sư trọng đạo). Bài tập 5(40). Trước 1945, đất nước ta là nước phong kiến: vua (trẫm). Đến 1945 Bác đứng đầu Nhà nước: xưng hô tôi - đồng bào thể hiện sự gần gũi, thân thiết, đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một nước dân chủ. BTST: Viết đoạn hội thoại có sử dụng xưng hô.Chỉ ra từ ngữ xưng hô, thể hiện mối quan hệ như thế nào? * Củng cố: ?Khi sử dụng từ ngữ xưng hô phải chú ý đến những điều kiện nào? * Hướng dẫn về nhà - Nắm nội dung bài. -Hoàn thành bài tập. - Soạn bài tiếp theo: "Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp" Tuần: 4 Tiết:19 Ngày soạn: 07/09/2011 Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp A – Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp. - Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kĩ năng: - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản. 3. Thái độ: - Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngựơc lại. B – Chuẩn bị: GV: Sgk, Sgv, Stk. Bảng phụ ( máy chiếu VD ) HS: Sgk, đọc, làm bài tập Sgk. c- Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp. D. Tiến trình các hoạt động * ổn định tổ chức * Kiểm tra bài cũ: ?Khi sử dụng từ ngữ xưng hô phải chú ý đến những điều kiện nào? * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài Hoạt động 2: Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp ? Đọc các VD ? Bảng phụ.ghi văn bản tóm tắt mẫu ? Trong đoạn (a), (b),bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? ?Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì ? ?Có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước với nó được không? ?Nếu được thì hai bộ phận ấy được ngăn cách với nhau bằng dấu gì? ?Dẫn như trên gọi là dẫn trực tiếp.Vậy thế nào là lời dẫn trực tiếp?Nêu cách dẫn trực tiếp? ?Lời dẫn trực tiếp được sử dụng khi nào?(lời người khác, trích thơ, văn...) HS đọc ví dụ. ?Trong đoạn trích (a),bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ ? ?Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không ? ?Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì?Có thể thay thế từ đó không ? ?Dẫn như trên là dẫn gián tiếp.thế nào là dẫn gián tiếp? ? Có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ? HS đọc ghi nhớ. I.Cách dẫn trực tiếp. 1.Ví dụ. 2.Nhận xét. -VD (a): Lời nói - VD (b): ý nghĩ -Cả hai bộ phận đều tách ra từ câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. -Thay đổi được ->Hai bộ phận ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang 3.Kết luận. -Dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. -Đặt sau dấu hai chấmvà trong dấu ngoặc kép. II.Cách dẫn gián tiếp 1.Ví dụ. 2.Nhận xét. - VD (a) là lời nói. Đây là nội dung của lời khuyên, có từ “khuyên” ở phần đầu. Không có dấu ngăn cách. -VD (b), bộ phận in đậm là ý nghĩ. Có từ rằng. Từ “rằng “ có thể thay thế bằng từ “là”. 3.Kết luận. -thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác có điều chỉnh cho thích hợp. -không dặt trong dấu ngoặc kép. *Ghi nhớ: -2 cách dẫn lời nói, ý nghĩ: + Trực tiếp. + Gián tiếp. Hoạt động 3: Luyện tập ?Tìm lời dẫn trong những đoạn trích, cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ ? Là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? ? Viết đoạn văn nghị luận theo yêu cầu ? -Trong “Báo cáo ...”tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng, chủ tịch HCM nêu rõ: “Chúng ta..... -Trong ĐH đại biểu toàn quốc, chủ tịch HCM đã nói rằng các vị anh hùng có công lao to lớn chúng ta phải ghi nhớ họ. c.*Lời dẫn trực tiếp: -Bàn về tiếng Việt ta , nhà phê bình ĐTM khẳng định: “ ....”. * Dẫn gián tiếp: -Tiếng Việt ta vô cùng giàu đẹp, theo nhà phê bình ĐTM thì chúng ta có đầy đủ lí do .... ?Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp ? + Xác định vai thoại. +Thêm từ ngữ để rõ ý. II.Luyện tập. Bài tập 1. a. “A! Lão già tệ lắm....à?” -ý nghĩ của Lão Hạc gán cho con chó. Lời dẫn trực tiếp. b. “Cái vườn....cả”-ý nghĩ của Lão Hạc . Lời dẫn trực tiếp. Bài tập 2. a.*Cách 1: Lời dẫn trực tiếp: -Trong “ Báo cáo”,Hồ Chí Minh khẳng định:” Chúng ta phải” *Cách 2: Dẫn gián tiếp: -Trong “Báo cáo”, Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải b.* Lời dẫn trực tiếp: -Khi nhận xét về đức tính giản dị của Bác, đồng chí PVĐ đã viết: “...” * Dẫn gián tiếp: -Theo đồng chí PVĐ thì Bác không chỉ giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người mà ngay cả trong lời nói, bài viết,Người cũng rất giản dị vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được,nhớ được , làm được. Bài tập 3. - Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng còn nhớ chút tình xưa thì lập một đàn giải oan ở bến sông, nàng sẽ trở về. * Củng cố: Đọc ghi nhớ. * Hướng dẫn về nhà -Học bài, hoàn thiện bài tập. -Viết đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp,lời dẫn gián tiếp. -Soạn bài “ Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự ". Tuần: 4 Tiết: 20 Ngày soạn: 07/09/2011 LUYệN TậP TóM TắT VĂN BảN Tự Sự ( Tự học có hướng dẫn) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện) - Yêu cầu cần đạt của 1 VB tóm tắt tác phẩm tự sự 2. Kĩ năng: - Tóm tắt 1 VB tự sự theo các mục đích khác nhau. 3. Thái độ: - Thái độ tích cực học tập bộ môn B. Chuẩn bị: 1. GV: 2. HS C. Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận D. Tiến trình các hoạt động * ổn định tổ chức * Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - ở lớp 8 các em đã học "Tóm tắt VBTS". Hãy nói lại tóm tắt VBTS là gì? - Khi tóm tắt VB tự sự cần lưu ý điều gì? C. Bài mới: - H/s đọc các tình huống trong SGK của bài tập 1 trên bảng phụ. - Có mấy tình huống đề cập trong bài tập? - Cả 3 tình huống đều yêu cầu gì? - Làm như vậy nhằm mục đích gì? - Vậy thế nào là tóm tắt VB tự sự? - H/s hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy khi cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt VB tự sự? - H/s đọc SGK. - Em thấy sự việc chính của truyện đã nêu đầy đủ chưa? - Có thiếu sự việc nào quan trọng không? - Nếu có được là sự việc nào? - Các sự việc trên đã hợp lí chưa? Có gì cần gì thay đổi không? - Em sửa ntn? - H/s tóm tắt dựa trên cơ sở những việc chính trong SGK. - Qua các BT trên, em thấy khi tóm tắt VB phải chú ý điều gì? - Kể lại 1 cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung tác phẩm ấy. - Căn cứ vào yếu tố quan trọng của tác phẩm. Đó là sự việc và nhân vật chính (hoặc cốt truyện và nhân vật chính). Có thể xen kẽ những yếu tố bổ trợ: chi tiết, nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm I. Sự cần thiết của việc tóm tắt VB tự sự: 1. Bài tập: 2. Nhận xét: - 3 tình huống. - Tóm tắt VB - Giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của VB 3. Ghi nhớ1: - H/s đọc SGK. VD: - Con kể cho mẹ nghe 1 thành tích nào đó - Chú bộ đội kể lại 1 trận đánh - Người đi đường kể lại vụ tai nạn giao thông. Vậy: Tóm tắt VB tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra có tính phổ cập cao. II. Thực hành tóm tắt 1 VB tự sự: 1. BT 1 trang 58: - Khá đầy đủ. - Có - TS cùng con ngồi nó chỉ bóng TS trên tường và nói đó là người hay đến với mẹ nó. TS hiểu nỗi oan của vợ. - Sự việc thứ 7 chưa hợp lí. có thể sửa - Sự việc 7: một đêm TS cùng con ngồi bên ngọn đèn dầu qua rồi. - Sự việc 8: TS nghe Phan Lang kể bèn lập đàn giải oan 2. BT 2 trang 59: 3. BT 3 trang 59: - H/s tự làm, sau trình bày. 4. Ghi nhớ: - H/s đọc câu 2 SGK. - VB tóm tắt phải ngắn gọn nhưng đầy đủ nhân vật và sự việc chính. * Củng cố: ? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? * Hướng dẫn về nhà - Học bài - Chuận bị bài sự phát triển của từ vựng Ngày tháng 09 năm 2011
Tài liệu đính kèm: