Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 3

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 3

TẬP LÀM VĂN

Viết bài tập làm văn số 1

Văn bản thuyết minh

I. Mục tiêu cần đạt :

- Học sinh viết được một văn bản thuyết minh , trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả

( thiên nhiên , con người , đồ vật . ) , tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học , chính xác , mạch lạc vẫn là chủ yếu .

- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu , hệ thống , chọn lọc tài liệu , viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả , gồm đủ ba phần : Mở bài , thân bài , kết bài .

II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :

Hoạt động 1 : Hướng dẫn chuẩn bị

- GV nêu 4 đề bài trong SGK / tr 42 , hướng dẫn học sinh chuẩn bị sưu tầm tài liệu cho bài viết .

- HS sưu tầm và chỉnh lí , chon lọc tài liệu ; có thể tự xây dựng dàn ý khái quát cho cả bốn đề .

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 615Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ... 
Tuần 3 : Bài 3 
Tiết 14 - 15
Tập làm văn
Viết bài tập làm văn số 1
Văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu cần đạt : 
- Học sinh viết được một văn bản thuyết minh , trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả 
( thiên nhiên , con người , đồ vật ... ) , tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học , chính xác , mạch lạc vẫn là chủ yếu .
- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu , hệ thống , chọn lọc tài liệu , viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả , gồm đủ ba phần : Mở bài , thân bài , kết bài .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
Hoạt động 1 : Hướng dẫn chuẩn bị 
- GV nêu 4 đề bài trong SGK / tr 42 , hướng dẫn học sinh chuẩn bị sưu tầm tài liệu cho bài viết .
- HS sưu tầm và chỉnh lí , chon lọc tài liệu ; có thể tự xây dựng dàn ý khái quát cho cả bốn đề .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh viết bài ở lớp 
- GV chọn một trong bốn đề đó , ra làm đề bài viết tại lớp trong 90' .
- HS làm bài .
Đề bài :
Cây lúa Việt Nam
- Đối tượng thuyết minh : cây lúa 
- Hướng kết hợp : thuyết minh + miêu tả 
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ....
Tuần 3 : Bài 3 
Tiết 13
Tiếng Việt
Các phương châm hội thoại
( tiếp )
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Hiểu được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp .
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp xã hội .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là phương châm cách thức ? phương châm lịch sự ?
- Chữa bài tập 5 .
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Đọc truyện cười "Chào hỏi" .
I.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp :
1. Ví dụ : Truyện cười "Chào hỏi"
H. Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Tại sao ?
- Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ theo phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đối với người khác .
H. Câu hỏi ấy có được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ không ? Tại sao ?
- Câu hỏi ấy sử dụng không đúng lúc , đúng chỗ vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả trèo xuống để trả lời .
H. Từ câu chuyện trên , em rút ra được bài học gì trong giao tiếp ?
- Khi giao tiếp , không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại , mà còn phải nắm được đặc điểm của các tình huống giao tiếp như : nói với ai ? nói khi nào ? nói ở đâu ? nói nhằm mục đích gì ?
H. Đọc ghi nhớ SGK tr 36 .
2. Ghi nhớ :
 Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điẻm của tình huống giao tiếp . ( Nói với ai? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói để làm gì ? )
Hoạt động 2 : Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại 
Bước 1 :
H. Em hãy nhắc lại những phương châm hội thoại đã học ?
II. Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại :
* Các phương châm hội thoại đã học :
- Phương châm về lượng .
- Phương châm về chất .
- Phương châm quan hệ .
- Phương châm cách thức .
- Phương châm lịch sự .
H. Trong các bài học ấy những phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
- Chỉ có hai tình huống trong phần học về phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại , các tình huống còn lại không tuân thủ .
Bước 2 :
H. Đọc đoạn đối thoại phần (2) / SGK tr 37 .
* Đoạn đối thoại :
An : - Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?
Ba : - Đâu khoảng đầu thế kỉ XX .
H. Câu trả lời của Ba có đáp ứng được yêu cầu của An không ?
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng được yêu cầu của An .
H. Trong tình huống này , phương châm hội thoại nào không được tuân thủ ?
- Trong tình huống này , phương châm về lượng không được tuân thủ (Vì Ba không cung cấp đủ thông tin như An muốn bíêt ).
H. Vì sao Ba không tuân thủ phương châm về lượng như đã nêu ?
- Vì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào . Để tuân thủ phương châm về chất ( không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực ) , nên Ba đã phải trả lời một cách chung chung như vậy .
Bước 3 :
H. Giả sử có một người mắc bệnh ung thư đã đến giai đoạn cuối (có thể sắp chết) thì sau khi khám bệnh , bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay không? Vì sao ?
* Trong trường hợp đó bác sĩ không nên nói thật cho người bệnh ấy biết vì như vậy sẽ khiến bệnh nhân hoảng sợ , tuyệt vọng .
H. Khi bác sĩ nói tránh để bệnh nhân yên tâm thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào ?
- Không tuân thủ phương châm về chất ( nói điều mà mình không tin là đúng ) .
H. Việc "nói dối" của bác sĩ có thể chấp nhận được không ? Tại sao ?
- Có thể chấp nhận được vì nó có lợi cho bệnh nhân , giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống .
H. Em hãy nêu một số tình huống mà người nói không nên tuân thủ phương châm ấy một cách máy móc ?
* Ví dụ :
- Một người chiến sĩ không may bị sa vào tay giặc , không thể khai báo hết về đơn vị mình .
- Khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối diện .
- Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn bè ...
Bước 4
H. Khi nói "Tiền bạc chỉ là tiền bạc" thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không ?
* Câu nói "Tiền bạc chỉ là tiền bạc" .
- Nếu xét theo nghĩa hiển ngôn 
( nghĩa bề mặt của câu chữ ) thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng .
- Nếu xét nghĩa hàm ẩn ( nghĩa dược hiểu bằng vốn sống , quan hệ tri thức , tri thức ...) thì cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
H. Theo em , nên hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào ?
- "Tiền bạc chỉ là tiền bạc" nghĩa là tiền bạc chỉ là phương tiện để sống , chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người . Câu này muốn nhắc nhở con người rằng ngoài tiền bạc để duy trì cuộc sống , con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần như quan hệ cha con , anh em , bạn bè , đồng nghiệp .. Vì vậy không nên vì tiền bạc mà quên đi tất cả .
H. Em hãy nêu một số cách nói tương tự?
Một số cách nói tương tự :
- Em là em , anh vẫn cứ là anh .
- Chiến tranh là chiến tranh .
- Rồng vẫn là rồng , liu điu vẫn là liu điu .
...
H. Qua những ví dụ trên , em rút ra bài học gì ?
H. Đọc ghi nhớ SGK / tr 37 .
* Ghi nhớ :
 Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau :
- Người nói vô ý , vụng về , thiếu văn hoá giao tiếp .
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn .
- Người nói muốn gây một sự chú ý , để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó .
Hoạt động 3 : Luyện tập
 III. Luyện tập :
Bài tập 1 / 38 :
- Đối với một cậu bé 5 tuổi thì "Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao" là chuyện viển vông , mơ hồ ( cậu bé 5 tuổi chưa biết chữ ) . Vì vậy , câu trả lời của ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức .
- Tuy nhiên , đối với những người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng .
Bài tập 2 / 38 :
- Thái độ và lời nói của Chân , Tay , Tai , Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ ấy là vô lí vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện . Nhất là ở đây , thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ , chẳng có căn cứ gì cả .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà 
- Học thuộc các ghi nhớ .
- Hoàn thành bài tập .
- Chuẩn bị bài sau : Xưng hô trong hội thoại 
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ... 
Tuần 3 : Bài 3
Tiết 11 - 12 
Văn bản
Tuyên bố thế giới về sự sống còn ,
bảo vệ và phát triển của trẻ em
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay , tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em .
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Em hiểu gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ? Cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của con người ?
- Để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân , đấu tranh cho một thế giới hoà bình , chúng ta phải làm gì ? Hãy phân tích ?
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh đọc , tìm hiểu chú thích và phân tích bố cục văn bản .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
G. Hướng dẫn cách đọc : đây là một lời tuyên bố , kết cấu rõ ràng , mạch lạc nên cần đọc với giọng dứt khoát , hùng hồn của một bài tuyên bố .
G. Đọc mẫu một đoạn .
H. Đọc tiếp .
G. Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của học sinh .
H. Văn bản này gồm 17 mục , được bố cục thành mấy phần ?
H. Nội dung bao trùm mỗi phần là gì ?
H. Phân tích tính hợp lí của văn bản ?
I. Đọc - chú thích :
1. Đọc :
2. Chú thích :
3. Bố cục :
 Sau 2 mục đầu khẳng định quyền được sống , quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới , kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này . VB bố cục thành 3 phần :
- Phần thách thức : Nêu lên những thực tế , những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt , về tình trạng rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay .
- Phần cơ hội : Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc , bảo vệ trẻ em .
- Phần nhiệm vụ : Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn , phát triển của trẻ em . Những nhiệm vụ này được nêu lên một cách hợp lí , có tính chất cấp bách bởi trên cơ sở , tình trạng , điều kiện kinh tế .
-> Bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chất chặt chẽ , hợp lí của bố cục .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh phân tích từng phần .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Đọc phần (1) . Tìm câu chủ đề ?
H. Văn bản tuyên bố nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào ?
H. Cụ thể của những hiểm hoạ đó là gì ?
H. Hậu quả cụ thể ra sao ?
H. ở đây tác giả dùng con số cụ thể nào ?
H. Phần (1) tác giả đã dùng những phương pháp thuyết minh nào ?
H. Tác giả dùng phương pháp thuyết minh kết hợp với yếu tố nào ?
H. Hãy chỉ ra các yếu tố lập luận đó?
H. Tác dụng của phép thuyết minh kết hợp với lập luận ?
G. Bình : Những con số , những số liệu , những ví dụ cụ thể là những dẫn chứng minh hoạ sinh động cho chúng ta thấy các hiểm hoạ đối với trẻ em trên toàn thế giới là một nguy cơ , một thách thức lớn đối với thế giới và nhân loại .
H. Nhận thức , tình cảm của em khi đọc phần này ?
H. Đọc phần (2) .
H. Hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ?
H. Công ước Quốc tế về quyền trẻ em , qui định trẻ em có những quyền gì ?
H. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về điều kiện của đất nước ta trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ?
H. Qua những cơ hội trên , em có suy nghĩ gì về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em ? Về những điều kiện của thế giới đối với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em ?
H. Đọc kĩ phần tuyên bố thứ (3) .
H. Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở nào ?
H. Em có nhận xét gì về tính chất của các nhiệm vụ đã nêu?
H. Em hãy phân tích mối quan hệ chặt chẽ tự nhiên giữa các phần trong văn bản này ?
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Sự thách thức :
 Câu chủ đề : "Hàng ngày có vô số trẻ em trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm hoạ ... các cháu ."
* Hiểm hoạ do chiến tranh :
- Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực ; của nạn nhân phân biệt chủng tộc , chế độ a-pác-thai , của sự xâm lược chiếm đóng ...
- Trở thành tị nạn sống tha hương .
- Có cháu trở thành tàn tật ...
* Thảm hoạ đói nghèo :
- Mỗi ngày có hàng triệu trẻ em phải chịu những thảm hoạ của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế , của nạn đói , tình trạng vô gia cư , dịch bệnh , mù chữ ...
- Chịu tác động nặng nề của nợ nước ngoài , của tình hình kinh tế...
* Thảm hoạ của suy dinh dưỡng và bệnh tật :
- Mỗi ngày có 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật ,kể cả hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) , thiếu nước sạch , thiếu vệ sinh , tác động của ma tuý.
* Sử dụng các phương pháp thuyết minh : Nêu số liệu , nêu ví dụ ; phương pháp phân tích , phân loại ; phương pháp liệt kê 
- Thuyết minh kết hợp với lập luận.
- HS thảo luận và chỉ ra các yếu tố lập luận .
- Nêu luận điểm ( câu mở đầu ) -> nêu 3 luận cứ -> kèm theo các ví dụ dẫn chứng , con số cụ thể .
-> ở đoạn văn này các phương pháp thuyết minh kết hợp chặt chẽ với lập luận làm cho phần giới thiệu tuy ngắn gọn nhưng khúc chiết , mạch lạc , rõ ràng , đã nêu lên khá đầy đủ , cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ , cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay : các em bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực , của sự phân biệt chủng tộc , sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài ; các em phải chịu những thảm hoạ của đói nghèo , khủng hoảng kinh tế , tình trạng vô gia cư , dịch bệnh , mù chữ , môi trường xuống cấp , nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- HS suy nghĩ và trả lời .
2. Cơ hội :
- Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng động quốc tế trên lĩnh vực này .Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở , tạo ra một cơ hội mới .
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực , phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ cho các mục tiêu kinh tế , tăng cường phúc lợi xã hội .
- Quyền được vui chơi .
- Quyền được học hành .
- Quyền được bảo vệ và chăm sóc .
* Chúng ta tham gia công ước Quốc tế về quyền trẻ em .
* Đảng và nhà nước ta quan tâm tới việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em : xây dựng bệnh viện Nhi ; xây dựng làng trẻ SOS ; đầu tư xoá trường tranh tre vách đất ở miền núi ; xoá nạn mù chữ cho trẻ em vùng sâu vùng xa ...
- Toàn dân có ý thức cao về vấn đề này ...
 Những năm cuối của thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI , khoa học kĩ thuật phát triển , kinh tế tăng trưởng , tính cộng đồng hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố mở rộng . Đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em .
Tiết 2
3. Nhiệm vụ :
- Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay .
- Những nhiệm vụ trên đã thể hiện tính chất toàn diện , cụ thể của những công việc cần phải làm . Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia từ tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ , từ các đối tượng quan tâm hàng đầu ( trẻ em bị khuyết tật , trẻ em có hoàn cảnh khó khăn , các bà mẹ ... ) đến củng cố gia đình , xây dựng môi trường xã hội , từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hoá xã hội .
- Phần (1) nêu sự thách thức (những nhức nhối thực tế về cuộc sống của trẻ em ) . Đây là những nguy cơ , những vấn đề bức xúc với toàn nhân loại . Sang phần (2) , tác giả nêu việc các quốc gia đoàn kết nhau lại , cộng đồng quốc tế có ý thức cao về vấn đề này , sự đoàn kết hợp tác có hiệu quả rõ rệt . Cuối cùng từ những bức xúc trên mà đề ra những nhiệm vụ cụ thể rõ ràng .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh trình bày nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc , bảo vệ trẻ em .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Hãy trình bày nhận thức của em về tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em ? Về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này ?
- Bảo vệ quyền lợi , chăm lo đến 
sự phát triển của trẻ em là một 
trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng 
quốc gia và của cộng đồng quốc tế . 
 Đây là vấn đề liên quan trực 
tiếp đến tương lai của một đất nước , của toàn nhân loại .
- Qua những chủ trương , chính sách , qua những hành động cụ thể đối 
với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em 
mà ta nhận ra trình độ văn minh 
của một xã hội .
- Vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ 
em đang được cộng đồng quốc tế 
dành sự quan tâm thích đáng với 
các chủ trương nhiệm vụ đề ra có 
tính chất cụ thể , toàn diện .
Hoạt động 3 : Tổng kết 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Hãy khái quát lại những nét nghệ thuật chính của bài văn ?
H. Qua bài văn , em hiểu gì về vấn đề bảo vệ quyền lợi , chăm lo đến sự phát triển của trẻ em?
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Thuyết minh kết hợp chặt chẽ với lập luận .
- Bài văn có kết cấu chặt chẽ , mạch lạc , lô-gíc , tự nhiên .
2. Nội dung :
 Bảo vệ quyền lợi , chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng , cấp bách , có ý nghĩa toàn cầu ...
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh làm phần luyện tập SGK .
- Câu hỏi 1 : Phát biểu về sự quan tâm , chăm sóc của Đảng , của các tổ chức xã hội đối với trẻ em hiện nay ?
( Hình thức thực hiện : HS thảo luận theo nhóm )
- Câu hỏi 2 : Để xứng đáng với sự quan tâm , chăm sóc ấy , em thấy mình phải làm gì ?
 + Rèn luyện tu dưỡng đạo đức .
 + Có lối sống văn minh , lành mạnh .
 + Chuyên cần , siêng năng học tập .
 + Quan tâm , giúp đỡ mọi người .
Hoạt động 5 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà .
- Viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản này .
- Soạn bài sau : Truyện người con gái Nam Xương ( Trích "Truyền kì mạn lục" )

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI3.doc