Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 10 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 10 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

A. Mục tiêu cần đạt:

- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học .

- Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự .

- Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .

B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :

1. Kiến thức :

- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .

- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .

- Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .

2. Kĩ năng :

- Nghị luận trong khi làm văn tự sự.

- Phân tích được yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự cụ thể.

3. Thái độ: Có ý thức kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận khi tạolập văn bản tự sự để tăng sức thuyết phục cho sự việc trình bày.

C. Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, .

 

doc 2 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 623Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 10 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 10	 Ngày soạn : 01/11/2012
TIẾT 50	 Ngày dạy : 03/11/2012
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. Mục tiêu cần đạt:
- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học .
- Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự .
- Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .
B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :
1. Kiến thức :
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .
- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .
- Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự .
2. Kĩ năng : 
- Nghị luận trong khi làm văn tự sự.
- Phân tích được yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự cụ thể.
3. Thái độ: Có ý thức kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận khi tạolập văn bản tự sự để tăng sức thuyết phục cho sự việc trình bày.
C. Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, .
D. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ; P, KP.
2. Bài cũ : CNgười ta có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách nào? Kể lại tâm trạng của em sau khi để xảy ra môt chuyện có lỗi đối với bạn.
- Kiểm tra vở soạn bài của HS 
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài : Trong văn bản tự sự , ngoài việc sư dụng phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm thì chung ta vẫn có thể kết hợp thêm với phương thức biểu đạt nghị luận. Việc sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt này có tác dụng ra so chúng ta cùng tìm hiểu .
* Bài học :
Hoạt động của gv & hs 
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: hướng dẫn tìm hiểu yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự :
-Gvgọi HS đọc lại 2 đoạn văn bản trong SGK. Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích theo yêu cầu:
CXác định các câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích đã dẫn!
CXác định những dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong từng văn bản?
CTheo dõi lại văn bản, nhận xét về hình thức của 2 văn bản?
CTừ đặc điểm về nội dung, hình thức trên và cách lập luận , ta hiểu thêm gì về ông giáo?
*Theo dõi lại đoạn b.
CChỉ rõ lập luận của Kiều với Hoạn Thư?
CQua tìm hiểu, em hãy rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một văn bản?
CGvgọi một em đọc lại ghi nhớ của SGK.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập :
GV nêu yêu cầu phần luyện tập, hướng dẫn HS thực hiện.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học 
GV hướng dẫn tự học, HS lắng nghe
I-Tìm hiểu chung về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 1. Phân tích vd ::
* Đoạn A-Là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc của Nam Cao. Đây là cuộc đối thoại giữa ông giáo với chính mình, ông đang thuyết phục chính mình rằng : vợ mình không ác để “ chỉ buồn chứ không nỡ giận”. Trình tự suy nghĩ của ông giáo như sau:
a-Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung 
quanh thì rất dễ có ác cảm với người đó.
b-Phát triển vấn đề: Vợ tôi không ác nhưng thị trở nên ích kỉ và tàn nhẫn vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy?
+Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau. ( chỉ nghĩ đến nỗi đau của bản thân-quy luật của tự nhiên).
+Khi người ta đã quá khổ thì người ta không còn nghĩ tới ai được nữa.( quy luật của tự nhiên)
+Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.( quan hệ giữa bản chất và hiện tượng)
c-Kết thúc vấn đề: Khi đã tự thuyết phục mình, ông giáo “chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
*Về hình thức: Đoạn văn có nhiều từ, câu có tính chất nghị luận: Nếu thì; vì thế cho nên; sở dĩ là vì Các câu được trích đều là câu khẳng định, ý khúc chiết.
èĐặc điểm trên và cách lập luận phù hợp với tính cách của ông giáo, người có học thức, biết nhìn đời, nhìn người, biết đồng cảm sẻ chia
Đoạn B: Cuộc đối thoại giữa Kiều với Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận phù hợp với một phiên tòa. Trong phiên tòa này, Kiều là quan tòa buộc tội còn Hoạn Thư là bị cáo . Mỗi bên đều có lập luận của mình.
- Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến
- Lập luận của Hoạn Thư sau cơn hồn lạc phách xiêu:
. Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.
. Tôi đã đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo.
. Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai.
. Dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ mong cô khoan dung, rộng lượng với tôi
2.Ghi nhớ: SGK.
II-Luyện tập:
GV hướng dẫn HS dựa vào những cách lập luận của nhân vật trong phần tìm hiểu bài để thực hành nói và viết.
III.Hướng dẫn về nhà :
- Phân tích vai trò của yếu tố miêu tả, nghị luận trong đoạn
 văn cụ thể .
- Soạn bài: Bếp lửa và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
E.Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 tuan 10T50.doc