Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 2 - Trường THCS Vĩnh Hòa

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 2 - Trường THCS Vĩnh Hòa

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (TRÍCH)

 - Gabrien Gacxia Macket -

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

1. Kiến thức.

- Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

2. Kĩ năng.

- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu luận điểm, luận cứ .

3. Thái độ :

- Giáo dục ý thức chống chiến tranh hạt nhân.

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Giáo án + TLTK .

- Học sinh: Soạn bài.

 

doc 15 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 2 - Trường THCS Vĩnh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn – Bài 2- Tiết 6 – Văn bản 
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
 - Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu luận điểm, luận cứ .
3. Thái độ : 
- Giáo dục ý thức chống chiến tranh hạt nhân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án + TLTK .
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình hoạt động :
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra.
? Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
? Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài?
3-Bài mới.
- Hướng dẫn học sinh đọc *sgk .
? Trình bày hiểu biết của em về G.G.Mác-két?
? Xuất xứ văn bản?
? Xác định kiểu văn bản?
? Xác định thể loại văn bản này?
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản này?
 - GV hướng dẫn đọc : Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép.
? Hãy giải thích các từ khó trong văn bản?
? Văn bản trích này có thể chia thành mấy phần? Nội dung chính của từng phần? 
? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu ra và tìm cách giải quyết trong văn bản này là gì?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác
giả đã sử dụng hệ thống luận cứ như thế nào?
? Cho nhận xét về luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản này?
I. Giới thiệu chung
1- Tác giả. ( SGK )
- Tên đầy đủ: Ga-bri-en Gác-xia Mác-két sinh năm 1928.
- Nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1982.
2- Tác phẩm ( SGK)
- Trích từ tham luận của ông viết năm 1986.
- Văn bản : nhật dụng
- Thể loại nghị luận
- Phương thức biểu đạt chính: lập luận
II. Đọc hiểu văn bản:
1- Đọc .
2- Tìm hiểu chú thích .
 * Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3,4, 5,6.
3- Bố cục: 3 phần :
(1): Từ đầu đến “sống tốt đẹp hơn”.
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên toàn trái đất.
(2): Tiếp đến “xuất phát của nó”.
 - Sự tốn kém và phi lý của chiến tranh hạt nhân.
(3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả chúng ta và đề nghị của tác giả.
4- Phân tích .
a- Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản:
* Luận điểm của văn bản: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
* Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đưa tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây hàng nghìn triệu năm.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà bình.
à Các luận cứ mạch lạc, chặt trẽ, sâu sắc.
=> Tính thuyết phục của cách lập luận.
4- Củng cố. 
- Hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản.
5- Hướng dẫn về nhà.
+ Học bài + Làm bài tập 1 (SBT)
+ Soạn tiếp tiết 2
=============================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn – Bài 2- Tiết 7 – Văn bản 
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
 - Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống trên trái đất.
- Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kỹ năng : 
- Rèn kĩ năng phân tích luận điểm , luận cứ văn bản nghị luận chính trị xã hội.
3. Thái độ : 
- Giáo dục ý thức chống chiến tranh hạt nhân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án .
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình hoạt động :
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.
 + Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
 + Nhận xét về tính chặt chẽ của hệ thống luận cứ ấy.
3- Bài mới .
- Học sinh đọc đoạn 1.
? Tác giả đã mở đầu bài viết ntn?
? Nhận xét về cách mở đầu bài viết
của tác giả?
? Cho biết tác dụng của cách viết này?
? Tác giả còn giúp người đọc thấy rõ hơn sức tàn phá của kho vũ khí hạt nhân bằng cách nào?
? Cho biết tác dụng của cách viết trên?
- Lập bảng so sánh- thảo luận nhóm-trình bày kết quả.
? Theo tác giả sự tồn tại của vũ khí hạt nhân “Tiềm tàng trong các bệ phóng, cái chết cũng làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”, vì sao vậy?
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả?
? Tác dụng của nghệ thuật lập luận
trên?
- Học sinh đọc đoạn văn “Một
nhà tiểu thuyết à của nó”.
? Theo tác giả “Chạy đua vũ trang
là đi ngược lại lý trí... đi ngược lại
lý trí của tự nhiên”. Vì sao vây? 
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào?
? Nhận xét gì về chứng cứ mà tác giả đưa ra?
? Với cách lập luận như trên, tác giả giúp chúng ta nhận thức được điều gì?
- Một học sinh đọc đoạn văn cuối.? ? Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy hiểm hoạ của chiến tranh vũ khí hạt nhân, tác giả đã hướng người đọc tới điều gì? (Thể hiện cụ thể qua câu văn nào?).
? Với tác giả, ông đã đưa ra sáng 
kiến (đề nghị) gì? Em nhận xét gì về sáng kiến áy ?
? Chúng ta nên hiểu đề nghị này của tác giả như thế nào?
? Em hiểu gì về vấn đề chạy đua vũ trang trong hiện tại ?
? Em sẽ làm gì nếu em là tổng thư kí liên hợp quốc ?
* GV liên hệ chống chiến tranh , giữ gìn ngôi nhà chung trái đất .
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK21)
- Trình bày miệng trước lớp.
II. Đọc hiểu văn bản: 
b- Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân:
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986”.
- “Nói nôm na ra... mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ.
- Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy... mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”.
à Xác định cụ thể thời gian, đưa ra số 
liệu cụ thể, câu hỏi rồi tự trả lời.
=> Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với một điển tích lấy từ thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét”.
- Những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang soay quanh mặt trời, cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời”.
- So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ).
à Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề đang nói tới.
c- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn:
- Năm 1981, UNICEF định ra một chương trình giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới về y tế, giáo dục sơ cấp, ... với 100 tỷ USD = Số tiềnnày gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ và dưới 1000 tên lửa vượt đại châu.
- Lĩnh vực y tế: Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỷ người, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi-Bằng giá của 10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân của Mỹ dự định sản xuất từ năm 1986 đến năm 2000.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Năm 1985 (Theo tính toán của FAO), 575 triệu người thiếu dinh dưỡng-Không bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX, chỉ 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới - Bằng tiền đóng 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
àNghệ thuật: Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể.
=> Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. Người đọc không khỏi ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thật hiển nhiên mà phi lý: Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo.
d- Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lý trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên:
- “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên.
à Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, phản lại “Lý trí của tự nhiên”.
- “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất... 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở... 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”.
- “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.
à Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh học + Biện pháp so sánh.
=> Nhận thức rõ ràng về tính chất: Phản tiến hoá, phản tự nhiện của chiến tranh hạt nhân.
e- Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta:
- “Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”.
àHướng người đọc với thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho một thế giới hoà bình.
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ:
+ Nhân loại tương lai biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình yêu, hạnh phúc.
+ Nhân loại tương lai biết đến những kẻ vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
à Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
5-Ghi nhớ:
III- Luyện tập .
- Bài tập (SGK21): Nêu cảm nghĩ sau khi học xong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của G. G. Mác-két.
4 - Củng cố.
- Hệ thống: Khắc sâu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
5- Hướng dẫn về nhà.
- Học bài và phân tích được những tác hại của chiến tranh hạt nhân với con người và toàn xã hội.
- Soạn bài: “Các phương châm hội thoại”.
==========================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn – Bài 2- Tiết 8 – tiếng việt 
Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1.Kiến thức : 
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và 
phương châm lịch sự.
2. Kỹ năng : 
- Biết vận dụng những phương châm này trong hoạt động giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng các phương châm này trong một tìnhhuống cụ thể .
3. Thái độ :
 ...  nhận xét, bổ sung .
? Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
- HS lấy ví dụ.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Lên bảng trình bày.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
I- Phương châm quan hệ:
1- Tìm hiểu ví dụ .
à Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
àNhững con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
=> Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
2- Ghi nhớ 1 ( SGK-21)
II- Phương châm cách thức:
1- Tìm hiểu ví dụ .
- “Dây... muống” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.
- “Lúng túng... hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
à Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc hiểu sai , ức chế , không thiện cảm.
=>Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch , chú ý tạo quan hệ tốt đẹp với người đối thoại .
à Được hiểu theo hai cách:
* Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể hiểu là:
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
* Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể hiểu là: 
- Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy .
=> Tránh cách nói mơ hồ .
2- Ghi nhớ 2-(SGK22).
III-Phương châm lịch sự
1- Tìm hiẻu ví dụ .
 à Hai người đều không có tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kiađã giành cho mình, đó là tình cảm: Tôn trọng, chân thành và quan tâm đến người khác.
àTrong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu tịch sự).
2-Ghi nhớ 3 (SGK23).
IV- Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK23)
- Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
+ “Chim khôn... dễ nghe”. 
+ “Vàng... thử lời”.
+ “Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2-Bài tập 2: (SGK23)
- Phép tu từ TV có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
à Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. 
3-Bài tập 3: (SGK23)
a- ... nói mát. d- ... nói leo.
b- ... nói hớt. e- ... nói ra đầu, ra đũa.
c- ... nói móc.
-> Cách nói a, b, c, d có liên quan tới phương châm lịch sự, cách nói e có liên quan đến phương châm cách thức.
4-Bài tập 4: (SGK23, 24)
a- Người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà 2 người đang trao đổi ->Tránh để người nghe hiểu rằng mình không tuân thủ phương châm quan hệ.
b- Đôi khi, vì một lý do nào đó, người nói phải nói một điều mà nghĩ là điều đó sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng tới người nghe, người nói dùng cách diễn đạt này – Phương châm lịch sự.
c- Những cách nói “Đừng nói leo, ... với tôi” báo hiệu cho người nghe biết rằng người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và cần phải chấm dứt.
4-Củng cố.
- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
5-Hướng dẫn về nhà.
+ Học bài và xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
+ Chuẩn bị bài: “Sử dụng yếu tố miêu tả....”.
“Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả....”.
=================================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn – Bài 2- Tiết 9 – tập làm văn
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức : - 
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh : làm cho đối tượng thuyết minh 
hiện lên cụ thể , gần gũi , dễ cảm nhận hoặc nổi bật gây ấn tượng .
2. Kỹ năng : 
- Tạo lập được những đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
3. Thái độ :
- Có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh . 
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Những đoạn văn, bài văn thuyết minh có sử dung yếu tố miêu tả.
- Học sinh: Sưu tầm những đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
C. Tiến trình hoạt động :
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.	
? Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết
phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào?
3- Bài mới .
 - Học sinh đọc văn bản.
? Giải thích nhan đề văn bản?
? Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối.
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
à Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối tươi, lá chuối khô, ...
- Miêu tả: 
+ Thân cây: Tròn, mọng nước.
+ Tàu lá: Xanh rờn, bay xào xạc,...
+ Củ chuối: Gọt vỏ thấy một màu trắng mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
? Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
-Học sinh đọc ghi nhớ
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng trước lớp.
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Chỉ ra những câu miêu tả trong
văn bản.
I-Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
1- Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”. 
à Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
* Những câu văn thuyết minh:
+ “Đi khắp Việt Nam ... núi rừng”
 “Cây chuối rất ưa nước ... cháu lũ”
+ “Cây chuối là thức ăn ... hoa, quả!”
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương ... thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối ... nghìn quả”
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối thờ ...
+ ........
* Những câu văn miêu tả :
+ Đi khắp Việt Nam ... núi rừng.
+ Không phải là quả tròn như trứng quốc ... cuốc.
+ Không thiếu những buồng chuối... tận gốc cây.
+ Chuối xanh ... món gỏi.
=> Làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật , gây ấn tượng , làm cho bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn 
2- Ghi nhớ . ( SGK /25 )
II- Luyện tập:
1-Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột 
trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn , xào xạc trong nắng sớm.
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
2-Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
- “Tách ... nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai ... rất nóng”
3-Bài tập 3: (SGK26, 27, 28)
Văn bản “Trò chơi ngày xuân”
- “Những ngày đầu năm, ... lòng người”
- “Qua sông Hồng, ... mượt mà”
- “Lân được trang trí công phu,... chạy quanh”
- “Những người tham gia,... mỗi người”
- “Bàn cờ là sân bãi rộng,... che lọng”
- “Với khoảng thời gian nhất định,... khê”
- “Sau hiệu lệnh ... đôi bờ sông”.
4- Củng cố .
- GV nhấn mạnh và khắc sâu cách tạo yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
5- Hướng dẫn về nhà.
- Làm bài 5 –sgk.
-Chuẩn bị đề văn – sgk – 28 . Lập dàn ý chi tiết + Viết 1 đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả .
========================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn – Bài 2- Tiết 10 – tập làm văn
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tảtrong 
văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức : 
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
2. Kỹ năng : 
- Củng cố và rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh . 
3. Thái độ :
- Có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Đoạn văn mẫu.
- Học sinh: Chuẩn bị theo hướng dẫn trong sách giáo khoa.
C. Tiến trình hoạt động:
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.	
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới .
- Một học sinh đọc đề bài (SGK28).
? Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
? Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì?
? Với vấn đề này, ta cần trình bày
những ý gì?
? Hãy lập dàn ý cho đề văn này.
? Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy
trình bày phần mở bài: Vừa có nội
dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả.
- Trình bày đoạn văn thuyết minh
với từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài).
- Trình bày miệng trước lớp àHọc
sinh khác nhận xét à Giáo viên
đánh giá.
? Trình bày đoạn kết bài.
- Học sinh khác bổ sung.
- Giáo viên đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh.
I-Đề bài: 
Con trâu ở làng quê Việt Nam.
II-Tìm hiểu đề - lập dàn ý:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, ...
* Dàn ý: 
1. Mở bài: Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
2. Thân bài: 
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, ...
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc,sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
3. Kết luận : Tình cảm của người dân Việt Nam nói chung và bản thân với con trâu .
III-Trình bày: 
1. Xây dựng đoạn mở bài: 
- Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố 
miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
2. Xây dựng đoạn trong phần thân bài:
- Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng: 
(Trâu cày, bừa ruộng, kéo xe, chở lúa).
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn:
(Hình ảnh đẹp của cuộc sống thanh làng quê Việt Nam)
+ Cảnh trẻ en chăn trâu.
+ Những con trâu cần cù gặm cỏ.
3. Xây dựng đoạn kết bài:
- Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,...
4: Củng cố .
- Hệ thống bài:
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh về con trâu ở làng 
quê Việt Nam.
5- Hướng dẫn về nhà: 
+ Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn.
+ Lập dàn ý cho bài văn: “ Con vật nuôi mà em yêu thích”
+ Soạn bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”
==================================================
 Hết tuần 2.
Ngày 25 tháng 08 năm 2012 
 Phó hiệu trưởng 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2 van 9.doc