Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20, 21

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20, 21

 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 ( Chu Quang Tiềm )

A. Mức độ cần đạt: Giúp HS:

- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản

1. Kiến thức:

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách

- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.

2.Kĩ năng:

- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.

3. Thái độ:

- Giúp các em ham đọc sách và có ý thức giữ gìn sách

B. Chuẩn bị:

- GV: Chương trình; Bài soạn;

- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.

C. Tiến trình các hoạt động :

*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ

*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI

Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có mang lại cho em suy nghĩ gì không?( HS trả lời)

GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách là cao quí mà còn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu

 

doc 25 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 690Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20, 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/01/2012
Tuần 20, Tiết 91 - 92
 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
	( Chu Quang Tiềm )
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS: 
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2.Kĩ năng:
- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: 
- Giúp các em ham đọc sách và có ý thức giữ gìn sách
B. Chuẩn bị: 
- GV: Chương trình; Bài soạn; 
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.
C. Tiến trình các hoạt động : 
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ 
*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI
Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có mang lại cho em suy nghĩ gì không?( HS trả lời) 
GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách là cao quí mà còn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học 
HDTìm hiểu chung về văn bản.
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- GV bổ sung: Bài viết là kết quả tích luỹ kinh nghiệm, là lời bàn tâm huyết, kinh nghiệm quý báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau.
- GV giới thiệu Bàn về đọc sách -> trích trong cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995.; 
- GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc; HS dựa vào SGK giải thích một số từ.
- Hãy nêu bố cục của văn bản. Dựa vào bố cục luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận?
HD Tìm hiểu chi tiết văn bản
? Trong đoạn này câu văn nào mang tính khái quát nhất.
“ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách....của toàn nhân loại”
? Để phân tích luận điểm này, tác giả đã đưa ra các lí lẽ gì? ( các luận cứ)
+ Hiểu biết của con người do đọc sách mà có. Sách ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành quả mà loài người tích lũy được qua các thời đại
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại.
+ Muốn nâng cao học vấn phải dựa vào sách, di sản tinh thần của nhân loại đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát.
? Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào?
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới.
+ Không có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp thu cái mới.
? Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.(HS thảo luận) 
=> Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy ngàn năm trước”.Từ cách lập luận trên, tác giả đã đưa ra ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: “Trả món nợ với thành quả nhân loại trong quá khư, ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm”; Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được.
I. Tìm hiểu chung.
1.Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc.
b) Tác phẩm:“ Bàn về đọc sách” in trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách".
2. Đọc –tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu -> “... thế giới mới” => Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2: tiếp -> “... tự tiêu hao lực lượng” => Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách 
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Nội dung:
1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách:
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tình thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn.
“ Lịch sử càng tiến lên....càng không dễ”
? Theo em đọc sách có dễ không?
Sách vở tích lũy càng nhiều kiến thức thì việc đọc sách là không dễ
? Tìm các luận cứ của luận điểm vừa nêu.
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng
? Các hình ảnh so sánh đưa ra gắn với các luận cứ có tác dụng thế nào đối với người đọc .
- Giống như ăn uống, ăn tươi nuốt sống
- Như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố.
=> Các hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu góp phần thuyết phục cho luận cứ nêu ra
? Cả hai luận điểm trên, tác giả lập luận theo phương pháp nào.
Diễn dịch: Nêu luận điểm bằng câu khái quát rồi dùng lí lẽ phân tích
?Bàn về cách chọn sách và đọc sách, tác giả nêu ra các lí lẽ gì.
+ Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”, trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
+ Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”.
+ Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
? Tác giả đã dùng các cách lập ý như thế nào.
- Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ ( cưỡi ngựa xem hoa, trọc phú khoe của, chuột chui vào rừng sâu) về đọc sách rất cụ thể, sinh động.
-Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn sách tạo nên cách khuyên răn thiết thực.
? Ở nhà em thường đọc loại sách nào?
? Chỉ ra và phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản.
? Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận. Hãy đọc và cho biết các lập luận ví von của tác giả có tác dụng gì?
HDTổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK.
 HD luyện tập
1.Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thấm thía nhất khi học bài "Bàn về đọc sách" này
2.Sách cũ trong câu: “Sách cũ trăm lần xem không chán – thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, nên hiểu như thế nào?
A.Sách đọc nhiều lần B.Sách mua ở hiệu sách cũ
C. Sách có giá trị D. Sách đã có tự lâu giờ mình mới đọc
3. Câu thơ trên khuyên ta điều gì khi đọc sách?
A. Đọc thơ cần suy nghĩ, hiểu điều sách nói
B. Không cần đọc sách nhiều
C. Chọn sách có giá trị
D. Một quyển sách phải đọc nhiều lần
2) Thực trạng của việc đọc sách hiện nay:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. 
+ Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian.
3.Bàn về phương pháp đọc sách:
- Cần kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu, giữa sách thường thức với sách chuyên môn. Đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
2.Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị.
III. Tổng kết :
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho có hiệu quả
*Ghi nhớ SGK
IV. Luyện tập: 
1. HS viết đoạn văn.
2. C
3. A
*Hoạt động 4: CỦNG CỐ
- Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách".
- Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.
- Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài: Mác- xim Goor-ky viết về sách
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ ( Đọc, trả lời câu hỏi) 
 * Xác định các luận điểm của văn bản
 * Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong luận điểm 1
 * Nội dung tiếng nói thứ hai của văn nghệ là gì?
 * Em nhận thức được điều gì từ hai ý phân tích của tác giả về nội dung của tác phẩm văn nghệ?
Ngày soạn: 5/01/2012
Tuần 20,Tiết 93
KHỞI NGỮ
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs
- Nắm được các đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ trong câu
- Đặt câu có khởi ngữ
B. Chuẩn bị:
- GV: Bài soạn, bảng phụ, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi sgk
C. Tiển trình các hoạt động : 
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIƠÍ THIỆU BÀI
*Hoạt động 3 –BÀI MỚI
Hoạt động của GV – HS
Nội dung bài học 
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Gọi HS đọc các ví dụ.
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi
c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp[] 
? Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu. 
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến trong vị ngữ 
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước CN, có liên quan đến đề tài của câu ở vị ngữ
? Các từ ngữ ấy có quan hệ ntn với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Về quan hệ với vị ngữ, các từ ngữ in đậm không có quan hệ chủ vị với VN
? Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào.
 - Có từ : còn, về
 - Có thể thêm hoặc thay về, đối với.
? Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên.
- Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
- Không phải là chủ ngữ
- Nêu lên đề tài của câu
- Trước các từ đó có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với
? Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Bài tập nhanh: câu văn sau có khởi ngữ không?
 “ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì đó là cách thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém”
HD luyện tập
GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8).
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích
2/ Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì").
3. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
a. Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
b. Kiến thức phổ thông không chỉ những công dân thế giới hiện tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được
4. Thêm khởi ngữ cho câu sau:
..............., tôi đã viết xong rồi
5. Chuyển các câu sau sang câu có chủ ngữ:
a. Bạn ấy rất mê bóng đá
b. Tôi không có gì để nói về việc đó.
6. Chuyển các câu sau sao cho không có khởi ngữ
a. Làm khí tượng ở được độ cao mới là lí tưởng chứ
b. Đối với cháu thật là đột ngột
I. HÌNH THÀNH KT:
1.Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến trong vị ngữ 
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước ... IỆC, 
 HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS: 	
- Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Tích hợp phần văn với: Tiếng nói của ăn nghệ, Bàn về đọc sách. Phần Tiếng Việt: các thành phần biệt lập
1.Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2.Kĩ năng:
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3.Thái độ:
- Thấy được cái hay và tác dụng của bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
B.Chuẩn bị :
* Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
* Học sinh: Nghiên cứu bài mới, vở bài tập.
C.Tiến trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI 
 - Trong đời sống hằng ngày thường có những sự việc, hiện tượng như : HS đam mê trò chơi game, điện tử bỏ bê học tập, thói ăn quà vặt xả rác , hiện tượng nói tục ...Trước những sự việc, hiện tượng như vậy , em có quan niệm, ý kiến ntn?( HS trả lời)
- Việc trình bày nhận thức, quan niệm của mình về sự việc, hiện tượng trên gọi là nghị luận xã hội( Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống)
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KT
- Gv gọi hs đọc văn bản.
- Văn bản bàn về hiện tượng gì trong đời sống?
Vấn đề lề mề khá phổ biến ở nhiều nơi, với nhiều người(đi họp trễ)
- Để bàn bạc vấn đề này, tác giả đưa ra những luận điểm cơ bản nào?
- L/ điểm 1: Biểu hiện của bệnh lề mề
- L/điểm 2: Nguyên nhân của bệnh lề mề
- L/điểm 3: Tác hại của bệnh lề mề.
- L/điểm 4: Làm gì để chống lại căn bệnh lề mề
- Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào 
(Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người khác )
- Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ?
( Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề)
- Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu ? 
 (Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác)
- Bệnh lề mề có tác hại gì ? 
- Đọc đoạn văn kết ? đoạn văn nói lên điều gì ?Đó là những giải pháp gì? 
- Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra nghị luận? ( Đây là vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã hội)
- Bố cục bài viết có mạch lạc, chặt chẽ không? Vì sao?
Bố cục hợp lí, chặt chẽ
- Luận điểm xuất phát: Nêu sự việc, hiện tượng cần bàn luận là bệnh lề mề.
- Luận điểm triển khai: Nêu các biểu hiện cụ thể của bệnh lề mề, nguyên nhân, tác hại..
- Luận điểm kết luận: Bày tỏ thái độ, ý kiến
Bài viết theo cách lập luận phân tích
? Qua đó em hãy cho biết thế nào là kiểu bài nghị luận về 1 hiện tượng, sự việc trong đời sống xã hội?
? Em có nhận xét gì về nội dung của bài viết?
? Nhận xét về bố cục, hình thức của văn bản?
 Đọc Ghi nhớ ( Sgk – tr21)
HD luyện tập
- Gv cho hs thảo luận theo nhóm.
- Gọi đại diện nhóm lên ghi các sự việc, hiện tượng.
? Sự việc, hiện tượng nào có vấn đề xã hội quan trọng đáng để viết bài bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.
- Gv hướng dẫn chi tiết hs viết một đoạn trong một hiện tượng đó.
I. HÌNH THÀNH KT:
1.Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
*Biểu hiện: Sai hẹn, trễ giờ trong các cuộc họp, đi chậm...
 *Nguyên nhân: 
- Coi thường việc chung. 
- Thiếu tự trọng.
-Thiếu tôn trọng người khác, thiếu trách nhiệm với mọi người.
 *Tác hại: 
- Làm phiền mọi người.
- Làm mất thì giờ.
- Làm nảy sinh cách đối phó. 
 *Khắc phục:
- Mọi người phải khắc phục và hợp tác
- Những cuộc họp không cần thiết không tổ chức. Nếu là công việc cần thiết mọi người phải tự giác, đúng giờ.
- Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa
* Nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
*Về nội dung: cần phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó
* Về hình thức của văn bản: có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, bố cục mạch lạc.
II. Luyện tập:
1. Bài 1: Các sự việc, hiện tượng đời sống xung quanh:
- Sai hẹn, không sai lời hứa, nói
tục, viết bậy, đua đòi, học biếng,
học tủ, quay cóp
- Những tấm gương học tốt, hs nghèo vượt khó
2. Bài 2:
 Đây là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận ,vì hiện tượng hút thuốc ở lứa tuổi thanh thiếu niên đang phổ biến và ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân cách của con người.
*Hoạt động 4 – DĂN DÒ
- Thế nào là kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Tập làm dàn ý cho bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng gần gủi với cuộc sống
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học phần ghi nhớ SGK- 2
- Làm các bài tập vào vở bài tập. 
- Chuẩn bị : “Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống”.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn : 12/ 01/ 2012 
Tuần 21, Tiết 100 
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh
 - Rèn kĩ năng làm bài về một sự việc hiện tượng đời sống
1.Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
2.Kĩ năng:
- Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này
- Quan sát các hiện tượng cuả đời sống
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án, bảng phụ. 
* Học sinh: Nghiên cứu bài mới, vở bài tập, phiếu học tập.
C.Tiến trình các hoạt động:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Kiểm tra vở bài tập
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Tiết trước các em đã nắm yêu cầu về nội dung, hình thức của bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. Để đạt được yêu cầu trên, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Gv treo bảng phụ ghi các đề bài trong SGK.
- Gọi hs đọc các đề bài .
-Vấn đề nghị luận là hiện tượng gì? Nội dung nghị luận gồm những gì? Yêu cầu về phạm vi giới hạn?
Đề 1:
- Vấn đề học sinh nghèo vượt khó
- Nêu suy nghĩ của mình về những tấm gương đó.
- Tư liệu: vốn sống và hiểu biết của cá nhân
Đề 2:
- Tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi của trạng nguyên Nguyễn Hiền
- N/dung: Bàn về con người và thái độ học tập của NH.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về hiện tượng đó
- Tư liệu: câu chuyện về Nguyễn Hiền, vốn sống cá nhân.
? Dựa trên sự phân tích đề 1-4, em hãy chỉ ra các đề trên có điểm gì giống nhau? 
(Hs thảo luận )
 * Nêu các sự việc, hiện tượng :
 - Có sự việc, hiện tượng tốt cần biểu dương ca ngợi.
 - Có sự việc, hiện tượng ko tốt cần phê phán nhắc nhở.
 * Nêu mệnh lệnh trong đề:
 - Nêu sự việc, hiện tượng đời sống.
 - Nêu mệnh lệnh.
? Mỗi em tự nghĩ ra 1 đề bài tương tự - trình bày. 
HD tìm hiểu cách làm bài
- Gv cho hs đọc đề ở sgk.
? Hãy cho biết muốn làm tốt 1 bài văn nghị luận phải trải qua những bước nào?
? Đề thuộc loại gì? Đề nêu hiện tượng gì?
? Đề yêu cầu làm gì?
- Gv giúp học sinh làm rõ đề bài qua các câu hỏi: Phạm Văn Nghĩa là ai? Làm việc gì? Ý nghĩa của việc làm đó?
? Việc thành đoàn phát động phong trào học tập Nghĩa có ý nghĩa ntn?
? Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống sẽ thế nào? Sẽ tốt đẹp vì không còn HS lười biếng, hư hỏng, thậm chí là phạm tội
- GV gợi ý theo hướng dẫn sgk.
- Sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
- Hs cụ thể hóa các mục thành dàn ý chi tiết.
- Trên dàn ý chi tiết, hs viết thành văn theo bố cục : MB, TB, KB.
- GV hướng dẫn HS cách nhận xét, sửa lỗi.
- Vậy muốn làm tốt bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống, người viết cần phải làm gì?
 Gọi hs đọc ghi nhớ.
HD LUYÊN TẬP
Hs lập dàn bài cho đề 4 – Trình bày kết quả trên phiếu học tập. 
Sau đó trình bày trước lớp. 
I. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
1.Tìm hiểu các đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống :
1/ Đọc các đề bài.
2/ Nhận xét:
 - Đều thuộc đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 - Trong đó các sự việc hiện tượng đáng biểu dương là: 1, 2, 4 và những hiện tượng đáng phê phán là đề 3.
- Cả 4 đề đều có mệnh lệnh.
II.Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
1. Bài tập: 
* Bước 1:Tìm hiểu đề, tìm ý:
+ Xác định yêu cầu
-Thể loại: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về việc Nghĩa thường ra đồng giúp mẹ trồng trọt
- Phạm vi giới hạn: trình bày suy nghĩ của bản thân
+ Tìm ý:
- Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong công việc đồng áng.
 -Biết kết hợp học và hành.
 -Biết sáng tạo (làm tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt)
àHọc tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, yêu lao động, học tập.
* Bước2 : Lập dàn ý:
 a. Mở bài: 
- Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa.
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa.
 b. Thân bài: 
- Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm Văn Nghĩa.
- Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa.
- Đánh giá ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa.
c. Kết bài:
- Khái quát ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa.
- Bài học rút ra cho bản thân.
* Bước 3: Viết bài:
Hs thực hành viết phần mở bài và một phần của thân bài.
* Bước 4: Đọc và sửa chữa:
2. Ghi nhớ: 
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết.
- Dàn bài chung: 
 + MB: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
 + TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
 + KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết. 
III. Luyện tập:
- Lập dàn bài cho đề 4 phần I( trang 22)
a. Mở bài: 
- Giới thiệu tình trạng vứt rác ra đường , nơi công cộng hiện nay khá phổ biến ở khắp nơi.
- Đánh giá sơ lược về hiện tượng này.
b. Thân bài: 
- Nêu những biểu hiện của hiện tượng.
- Phân tích nguyên nhân:
+ người dân không có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường chung.
+ Thói biếng nhác, bừa bãi.
+ Không thấy được tác hại của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người.
- Phân tích tác hại:
+ Ô nhiễm môi trường -> ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
+ mất mĩ quan khung cảnh
- Đưa ra những ý kiến đánh giá, kiến nghị, giải pháp.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến của mình về hiện tượng - Kêu gọi mọi người giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.
*Hoạt động 4 - Củng cố :
- Các bước làm bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng?
- Dàn ý bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng? 
* Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học
- Học kĩ phần ghi nhớ SGK – 24,
- Lập dàn ý cho đề 1,2,3 vào vở bài tập.
- Chuẩn bị: Chương trình địa phương: “ Những đóng góp của phương ngữ QN”
 --------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van ki 2 lop 9.doc