Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20 - Trường THCS Thượng Nhật

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20 - Trường THCS Thượng Nhật

Ngày soạn:01/01/2012

Tiết 91/ Đọc văn: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

Chu Quang Tiềm

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục

3. Thái độ

- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.

B. Chuẩn bị:

GV: Soạn bài SGK – SGV,

HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK

C. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định tổ chức :

2. Kiểm tra :( không KT kiến thức, chỉ kiểm tra sự chuẩn bị SGK của HS)

3. Bài mới : Giới thiệu chương trình kì II

 

docx 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 949Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 20 - Trường THCS Thượng Nhật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH TUẦN 20
Tiết
91
92
Bàn về đọc sách
Tiết
93
Khởi ngữ
Tiết
94
Phép phân tích và tổng hợp
Tiết
95
Luyện tập phép phân tích và tổng hợp
Ngày soạn:01/01/2012
Tiết 91/ Đọc văn:	BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức	
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
2. Kĩ năng	
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục
3. Thái độ
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
B. Chuẩn bị:
GV: Soạn bài SGK – SGV,
HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra :( không KT kiến thức, chỉ kiểm tra sự chuẩn bị SGK của HS)
3. Bài mới : Giới thiệu chương trình kì II 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV đọc 1 đoạn.
Hướng dẫn Hs đọc: Đọc rõ ràng mạch lạc. Giọng tâm tình, nhỏ nhẹ. Chú ý các hình ảnh so sánh
Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm : 
- Nêu những hiểu biết về nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc Chu Quang Tiềm ? 
- Văn bản thuộc thể loại nào?
- Bài nghị luận bàn về vấn đề gì ?
 + Bài viết có đề tài nghị luận rất gần gũi với công việc học tập hàng ngày. Bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Đây là một bài nghị luận. Nêu bố cục của bài ?
HD HS đọc, hiểu phần 1 của văn bản :
- HS đọc phần đầu.
- Trong đoạn này câu nào là luận điểm mang tính khái quát nhất?
 + 2 câu đầu : “Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn” và “Học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại”.
 ( Học vấn : là những thành quả tích luỹ lâu dài của con người)
 + Ý nghĩa cả đoạn : ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
- Từ luận điểm đưa ra tác giả đã nêu những lý lẽ nào để phân tích và khẳng định luận điểm ?
 (Giải thích “Học thuật” : Hệ thống kiến thức khoa học).
- Ngoài luận điểm này đoạn văn còn có luận điểm khái quát nào nữa ? (Đọc câu : Đọc sách là muốn trả nợ ......... đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được) Giải thích nghĩa của câu văn đó ? 
- Qua phần 1 tác giả muốn nói với chúng ta điều gì?
- GV nâng cao : Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức, với mỗi người đọc sách chính là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường tích luỹ, không thể có thành tựu mới trên con đường văn hóa học thuật nếu không biết kế thừa thành tựu thời đã qua.
I. Đọc- hiểu chú thích :
1. Đọc, giải nghĩa từ khó
(SGK)
2- Tác giả, tác phẩm :
-Chu Quang Tiềm (1897-1986) Trung Quốc.
- Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm dày công suy nghĩ của người đi trước với thế hệ sau.
3. Thể loại: Nghị luận (Lập luận giải thích 1 vấn đề XH)
4. Bố cục :
- 3 phần
+ Từ đầu đến: Thế giới mới -> Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
 + Tiếp đến: Tiêu hao lực lượng->Nêu các khó khăn, nguy hại dễ gặp trong thực tế khi đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách, lựa chọn sách và quy cách đọc sách.
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách :
- Luận điểm : Ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
- Lý lẽ :
+ Ghi chép, lưu truyền tri thức.
+ Kho tàng di sản tinh thần.
+ Là cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật.
à Sách là kho tàng tri thức của nhân loại vì đọc sách là vấn đề vô cùng quan trọng để tiếp nhận kiến thức nhân loại 
4. Củng cố: 
- Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sánh
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm chắc nội dung phần 1
- Trả lời câu hỏi còn lại
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 91
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn:01/01/2012
Tiết 92/ Đọc văn:	BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức	
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
2. Kĩ năng	
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục
3. Thái độ
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
B. Chuẩn bị:
GV: Soạn bài SGK – SGV,
HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức : 
2- Kiểm tra :
Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách?
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Phân tích luận điểm hai :
Đọc đoạn 2 SGK 
- Tìm luận điểm chính của đoạn văn ?
- Tác giả đã nêu ra các nguy hại nào trong việc đọc sách hiện nay? Các luận cứ nêu ra gắn với những hình ảnh nào ? Nêu tác dụng ?
- Nhận xét cách lập luận của phần 2 :
 GV khái quát :
Từ việc nêu ý nghĩa, khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách, tác giả đã nêu ra những nguy hại trong việc đọc sách hiện nay. Những nguy hại đó đều có dẫn chứng bằng các hình ảnh so sánh cụ thể khiến chúng ta thấy rõ đọc sách có hiệu quả là một vấn đề cần quan tâm. 
- GV đưa ra một số dẫn chứng về loại sách không có lợi
Tìm hiểu luận điểm ba :
HS đọc đoạn 3 SGK 
- Có mấy cách chọn sách ?
- Tg khuyên ta nên chọn sách như thế nào ?
- Em hiểu ntn là sách phổ thông và sách chuyên môn ?
- Nếu chọn sách chuyên môn mà em yêu thích thì em chọn loại nào mà em yêu thích ?
(Cho Hs thảo luận)
- Cách đọc sách nên đọc ntn ?
- Nếu đọc sách hời hợt sẽ có tác hại gì ?
- Tác giả chế giễu ra sao ?
- Tác giả đã triển khai luận điềm như thế nào ?
- ý nghĩa ?
- Nêu những đặc sắc NT của bài ?
- Nội dung ?
II. Tìm hiểu văn bản(TT)
2- Những khó khăn khi đọc sách và những nguy hại thường gặp
- Luận điểm : Đọc sách không dễ khi sách ngày càng nhiều.
- Luận cứ :
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ So sánh với người xưa
+ Giống như ăn uống nhiều không tiêu haoà gây hại
à Lối đọc vô bổ, lãng phí thời gian nông cạn -> học để khoe khoang.
+ Sách nhiều, dễ bị lạc hướng gây lãng phí thời gian.
+ So sánh với đánh trận
+ Đọc sách có ý nghĩa
+ Không đọc nhạt nhẽo, vô bổ.
Lập luận bằng cách nêu luận điểm à dùng lỹ lẽ phân tích luận điểm (diễn dịch)
3. Cách chọn sách và phương pháp đọc sách :
a. Cách chọn sách: 2 cách
- Chọn cho tinh, không cốt nhiều. Đọc nhiều không thể coi là vinh dự ( nếu nhiều mà dối) Đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ)
- Đọc sách phổ thông thuộc các lĩnh vực khác nhau để có kiến thức phổ thông và đọc sách chuyên sâu.
b. Cách đọc:
- Đọc kĩ, đọc đi, đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, sâu xa, trầm ngâm tích luỹ kiên định với mục đích.
- Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn. Như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện p/c bất thường thấp kém.
4. Mối quan hệ giữa học vấn PT và học vấn chuyên môn với việc đọc sách.
- Bác bỏ quan điểm của 1 số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà coi thường học vấn PT
- Giữa 2 loại học vấn đó có mối tương hỗ với nhau (Bên ngoài thì có sự phân biệt nhưng bên trong không thể tách rời)
--> Đọc sách cũng là 1 công việc rèn luyện gian khổ.
--> Đọc sách là học tập tri thức, học làm người chứ không phải là con mọt sách
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Văn bản là một bài NL giải thích, lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh đặc sắc.
2. Nội dung:
- Tầm quan trong và ý nghĩa của việc đọc sách.
4. Củng cố : 
- Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản “Bàn về đọc sách” là gì ? 
- Ý nghĩa của việc đọc sách ?
5. Hướng dẫn về nhà :
- Chuẩn bị bài “Khởi ngữ” ? Đọc các ví dụ và trả lời theo câu hỏi.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 92
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn:02/01/2012
Tiết 93/ Tiếng Việt:	KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu và nhận biết được khởi ngữ trong câu, phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Bước đầu phân tích được tác dụng của khởi ngữ được dùng trong từng văn cảnh.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết, phân tích công dụng và đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp đạt hiệu quả cao.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Bảng phụ - SGK - tài liệu tham khảo
Học sinh: Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra : ( Kết hợp trong bài mới)
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Tìm hiểu công dụng và đặc điểm của khởi ngữ :
- GV treo bảng phụ
- HS đọc ví dụ 
- Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu - Về vị trí ? về quan hệ với vị ngữ ? +VD a : Còn anh, anh// không ghìm nổi xúc động.
 + Đứng trước CN
 + “còn anh” nói về sự không ghìm nổi xúc động của chủ ngữ “anh”.
+ VD b : Giàu, tôi// cũng giàu rồi.
 + Đứng trước CN
 + Từ “giàu” nói về tính chất của chủ ngữ “tôi”.
+ VD c : Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta// có thể tin ở tiếng ta, không sự nó thiếu giàu và đẹp.
 +Đứng trước CN
 +Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ không thiếu giàu và đẹp
- Đứng trước cụm từ “các thể ...” là từ gì ? Có thể thay = từ nào? 
 + Từ “về” có thể thay bằng từ “với, đối với”.
- GV nhận xét chung và tổng quát :
 Các từ ngữ in đậm có vị trí đứng trước chủ ngữ, không có quan hệ chủ vị với vị ngữ, nó không phải là chủ ngữ của câu mà chỉ có tác dụng nêu đề tài tài được nói đến trong câu. Các từ ngữ đó gọi là “khởi ngữ”. 
- Dựa vào những ví dụ và nhận xét, em hãy nêu thế nào gọi là khởi ngữ ?Đặc điểm và công dụng ?
-GV đưa ra ví dụ 
- VD phân biệt với trạng ngữ 
 + Sáng nay, tôi và Nam đi học -> trạng ngữ
 + Về học, tôi không thua Nam -> khởi ngữ
( HS đọc phần ghi nhớ) 
Hướng dẫn luyện tập :
- Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích ?
 + Điều này, ông khổ tâm hết sức
 + Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
 + Một mình thì anh bạn .... một mình hơn cháu.
 + Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lý tưởng chứ.
 + Đối với cháu, thật là đột ngột.
- Từ bài tập 1 em có thể rút những lưu ý gì khi tìm khởi ngữ ? 
 àBộ phận đứng đầu câu, là đề tài được nói đến ở phần câu tiếp.
- Chuyển thành câu có khởi ngữ ? 
- Từ ví dụ đã chuyển đổi. Hãy nhận xét tác dụng của cách diễn đạt mới. Nhận xét về việc sử dụng khởi ngữ ?
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu :
1. Ví dụ :
a.Nêu lên đề tài nói đến trong câu
b.Thông báo thông tin
c. Đứng trước CN “Chúng ta” nêu lên đề tài nói đến trong câu.
2. Ghi nhớ : SGK 
 + Là thành phần đứng trước CN
 + Nêu lên đề tài được nói đến trong câu
 + Có thể thêm quan hệ từ “về, với, đối với” vào trước khởi ngữ (phân biệt với trạng ngữ).
II. Luyện tập : 
 Bài 1 
a) Điều này
b) Đối với chúng mình
c) Một mình
d) Làm khí tượng
e) Đối với cháu.
Bài 2:
a) Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
- Dùng có ý thức tăng hiệu quả giao tiếp.
4. Củng cố : 
- Khởi ngữ là gì ?
- Phân biệt khởi ngữ với thành phần khác ?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Đọc kỹ các đoạn văn trình bày phép phân tích, phép tổng hợp	
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 93
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 03/01/2012
Tiết 94/ Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được phép phân tích và tổng hợp, sự kết hợp hai thao tác, nhận biết hai thao tác trong văn bản, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết sử dụng có hiệu quả.
3. Thái độ
- Ý thức kết hợp hai thao tác trong giao tiếp và viết bài.
B. Chuẩn bị:
- GV: SGK – Bài soạn
- Các đoạn văn mẫu.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra : ( Kết hợp trong bài mới)
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép phân tích 
 Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Phép phân tích và tổng hợp là gì ? Tại sao cần phân tích, tại sao cần tổng hợp, ta dùng nó như thế nào.
Đọc văn bản “Trang phục”.
- Đây là bài nghị luận, vậy vấn đề tác giả đưa ra để tìm hiểu là vấn đề gì ?
- Tác giả đã phân tích thành các ý lớn như thế nào ? Tìm bố cục của văn bản ? Các câu nêu lên luận điểm ?
- Các ý lớn (luận điểm) được tác giả phân tích thành các ý nhỏ hơn ? Cụ thể trong từng luận điểm ?
GV định hướng:
 + Dùng các hình ảnh cụ thể, phổ biến để nói về ăn mặc : trong doanh trại hay nơi công cộng ăn mặc chỉnh tề mà đi chân đất, đi giầy có bít tất nhưng phanh cúc áo. Hiện tượng này nêu lên một quy tắc : ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ.
 + Dùng câu danh ngôn “ăn cho mình mặc cho người”, dùng giả thiết cách ăn mặc không thể xảy ra trong các hoàn cảnh xác định: ăn mặc nơi công cộng, trong hang sâu, khi tát nước, khi dự đám cưới, đám tang ... Giải thích rõ không ai bắt nhưng là quy tắc ngầm phải tuân thủ đó là văn hóa xã hội. 3 hiện tượng “anh thanh niên ...”, “Đi đám cưới ...”, “Đi dự đám tang ...” nêu nguyên tắc : ăn cho mình, mặc cho người, ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi cộng đồng hay toàn xã hội.
 + Dùng câu danh ngôn “Y phục xứng kỳ đức”, khẳng định ăn mặc phù hợp hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung mọi người, có trình độ có hiểu biết, nêu câu nói của một nhà văn để thể hiện quan điểm của mình “chí lý thay”, sự đồng tình.
ð Như vậy mỗi luận điểm lại có các luận cứ (dẫn chứng, giả thiết, so sánh) nhằm làm rõ luận điểm : Ăn mặcphải hoàn chỉnh, ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh, ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình. Phép lập luận đó ta gọi là phép phân tích.
- Thế nào gọi là phép phân tích ?
- Dựa vào phần tìm hiểu ở trên, em hãy giải thích câu cuối cùng của văn bản ? Câu này dùng để làm gì ? ý nghĩa của nó ?
- Câu cuối của bài văn tác giả đã dùng phép tổng hợp. Vậy thế nào là tổng hợp ? Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp ? 
- Nhìn toàn bài văn sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp diễn ra như thế nào ? 
 + Phân tích xong ở các khía cạnh của vấn đề rồi mới khái quát lại. Cách suy luận đó là cách suy luận quy nạp.
 + Sau khi nêu lên một số biểu hiện của những quy tắc ngầm về trang phục, bài viết dùng phép tổng hợp để chốt lại vấn đề.
- Phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào trong văn bản nghị luận?
Hướng dẫn luyện tập : 
* Hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1 làm ý 1 bài 1
+ Nhóm 2 làm ý 2 bài 1
+ Nhóm 3 làm ý 3 bài 1
+ Nhóm 4 làm ý 3 bài 1
- Đại diện nhóm trả lời
- GV nhận xét, bổ sung.
I. Tìm hiểu phép phân tích:
1. Ví dụ : Văn bản: Trang phục
a) Vấn đề nghị luận :
Con người phải có trang phục (ăn mặc) như thế nào
b) Luận điểm :
- Ăn mặc phải hoàn chỉnh
- Ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh.
- Ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình.
c) Luận cứ :
* Luận cứ của LĐ1 :
* Luận cứ của LĐ2 :
* Luận cứ của LĐ3 :
=> Phân tích: 
- Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
 - Để phân tích dùng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, ... cả phép giải thích, chứng minh.
=> Tổng hợp:
- Kết luận chung của các ý đã phân tích. 
2. Ghi nhớ : ( SGK)
II. Luyện tập : 
Bài 1 
1. Phân tích luận điểm:
 + Học vấn là việc của toàn nhân loại
 + Học vấn của nhân loại do sách lưu truyền.
 + Sách là kho tàng quý báu
 + Nếu chúng ta không lấy những thành quả của nhân loại làm điểm xuất phát thì trở thành kẻ lạc hậu
2. Phân tích lí do chọn sách đọc:
 + Sách nhiều, chất lượng khác nhau
 + Sức người có hạn
3. Phân tích cách đọc sách:
 + Tham nhiều mà chỉ liếc qua
 + Đọc ít mà kĩ
 + 2 loại sách cần đọc 
4. Củng cố : 
- Hướng dẫn làm bài tập 1.4 ở nhà :
- Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách 
- Vai trò của phân tích trong lập luận ?
5. Hướng dẫn về nhà :
- Hoàn thiện bài tập vào vở
- Chuẩn bị bài luyện tập trả lời câu hỏi SGK
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 94
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 04/01/2012 
Tiết 95:	LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh luyện tập củng cố phép phân tích và tổng hợp, sự kết hợp hai thao tác, nhận biết hai thao tác trong văn bản, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết sử dụng có hiệu quả.
3. Thái độ
- Ý thức kết hợp hai thao tác trong giao tiếp và viết bài.
B. Chuẩn bị : 
	- GV: Sơ đồ “Mấu chốt của sự thành đạt”.
	- HS: đọc các đoạn văn mẫu.
C. Tiến trình dạy học :
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra :	
Thế nào là phân tích - tổng hợp?
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hướng dẫn HS nhận diện và đánh giá :
Đọc bài viết SGK:
- Tác giả đã phân tích vấn đề gì ? Câu văn mang ý đó ?
+ “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại”
- Tác giả phân tích bằng cách nào ? Cách phân tích bài thơ căn cứ vào các bình diện nào của thơ ?
- Cách bắt đầu phân tích từ khái quát đến cụ thể hay từ cụ thể đến khái quát ?
- Đọc đoạn văn b SGK 11. Vấn đề đưa ra bàn bạc ở đây là gì ? Chỉ ra trình tự phân tích?
- Vấn đề đặt ra dưới dạng câu hỏi : “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu ? 
 + Đoạn 1 : Nêu các mấu chốt của sự thành đạt.
 + Đoạn 2 : Phân tích từng quan niệm đúng sai và chốt lại việc phân tích bản thân chủ quan mỗi người.
Khách quan
Chủ quan
 Gặp thời
Hoàn cảnh
Điều kiện học
Tài năng
Khẳng định mấu chốt của sự thành đạt
Phân tích đúng sai -> nguyên nhân khách quan
Hướng dẫn thực hành phân tích :
- Hoạt động nhóm
+ Nhóm 1, 2 làm bài tập 2 ( 12)
+ Nhóm 2, 4 làm bài tập 3 ( 12)
 Đại diện nhóm trả lời
. GV nhận xét, bổ sung.
- Những lý do khiến mọi người phải đọc sách?
 + Sách vở đúc kết tri thức nhân loại.
 + Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. 
I. Đọc, nhận diện và đánh giá :
1. Đoạn a :
- Thơ hay cả hồn lẫn xác.
- Dẫn chứng :
+ Bài Thu điếu
- Các bình diện :
+ Các điệu xanh, những cử động, các vần thơ, các từ, chữ 
- Phân tích theo cách diễn dịch.
2. Đoạn b :
- Vấn đề đặt ra dưới dạng câu hỏi.
- Là đoạn nghị luận phân tích -> tổng hợp (quy nạp).
II. Thực hành:
Bài 2:
- Học qua loa: Học không có đầu, cuối, học để khoe
- Phân tích thực chất của lối học đối phó: học để lấy điểm, để thi cử, kiến thức nông cạn, không lấy việc học làm mục đích.
- Bản chất: học không đi sâu vào kiến thức.
- Tác hại:- Với XH là gánh nặng
 - Với bản thân không hứng thú học
Bài 3: Phân tích lý do mọi người phải đọc sách:
 + Sách vở đúc kết tri thức nhân loại.
 + Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. 
à Đọc kỹ, hiểu sâu
à Đọc sâu, đọc rộng
4. Củng cố : 
- Gọi Hs đọc lại ghi nhớ về phép phân tích và tổng hợp 
5. Hướng dẫn về nhà : 
- Tìm hiểu các đoạn văn sử dụng phân tích và tổng hợp.
- Soạn “Tiếng nói của văn nghệ”, chú ý mục chú thích và câu hỏi hướng dẫn học bài.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 95
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét

Tài liệu đính kèm:

  • docxT20.docx