Tiết 11- 12 : Văn bản:
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
1. Mục tiêu bài dạy.
Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng uốc tế về vấn đề này, cụ thể:
a) Về kiến thức:
- Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam.
NGỮ VĂN - BÀI 3 Kết quả cần đạt: - Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh của thế giới hiện nay và sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. - Nắm được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. Hiểu được tiếng việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế giầu sắc thái biểu cảm, bíêt sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp. - Làm tốt bài tập làm văn số 1. Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả để làm bài văn thuyết minh hấp dẫn, sinh động. Ngày soạn:01/9/2012 Ngày dạy: 06/9/2012 Dạy lớp: 9B Tiết 11- 12 : Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng uốc tế về vấn đề này, cụ thể: a) Về kiến thức: - Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam. b) Về kĩ năng: - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. - KNS: Cảm thông hoàn cảnh bất hạnh của trẻ em. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tìm hiểu quyền trẻ em; bồi dưỡng tình cảm đối với cá nhân, tập thể, xã hội đã quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ thơ. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của học sinh: Học bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: (1’) Kiểm tra sĩ số học sinh lớp 9B:../ 17 Vắng:. 1. Kiểm tra bài cũ: (5’) * Câu hỏi: Qua văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” giúp em có những hiểu biết như thế nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân? * Đáp án - Biểu điểm: - Nguy cơ hạt nhân đang đe doạ toàn thể loại người và sự sống trên trái đất. (3 điểm) - Cuộc chạy đua vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để phát triển, để bài trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục bệnh tật cho hàng trăm triệu con người. (4 điểm) - Đấu tranh cho hoà bình và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân, là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể loại người. (3 điểm) * Giới thiệu bài: (1’) Trẻ em luôn là một trong những đối tượng cần quan tâm hàng đầu của cả loài người. Các vấn đề về trẻ em trở nên quan trọng cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Chính vì vậy trong những năm 90 của thế kỉ XX, Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã họp tại Liên hợp quốc bàn về các vấn đề về trẻ em và ra một bản tuyên bố chung. Chúng ta tìm hiểu một phần trích của bản tuyên bố này. 2. Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (10’) 1. Xuất xứ của văn bản: ?Giỏi. Qua việc tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà, hãy nêu xuất xứ của văn bản? HS: Trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung - chốt nội dung: Tình hình thế giới cuối thế kỉ XX: KHKT phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng và hợp tác quốc tế được củng cố và mở rộng. đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đang đặt ra, sự phân hoá rõ rệt về mức sống giữa các nước, giữa người giàu và người nghèo trong một nước, tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật bị bóc lột và thất học có nguy cơ ngày càng nhiều. Trước tình hình đó, cộng đồng quốc tế đã có nhiều hoạt động để bảo vệ chăm sóc trẻ em. Một trong những việc làm đó là hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30-9-1990. Hội nghị đã có lời tuyên bố về vấn đề trẻ em. Văn bản chúng ta tìm hiểu hôm nay được trích từ lời tuyên bố này. Văn bản trích trong “Lời tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30/9/1990 ?Tb. Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? HS: Văn bản: “Tuyên bố về sự sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là một văn bản nhật dụng thuộc chủ đề quyền sống của con người được viết theo phương thức nghị luận chính trị - xã hội. 2. Đọc: GV: Hướng dẫn cách đọc: Văn bản được viết theo phương thức nghị luận, là bản tuyên bố của hộ nghị cấp cao thế giới về trẻ em, cho nên toàn bài chúng ta đọc với giọng to, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những số liệu cụ thể. GV: Đọc mục 1, 3. 3 HS: Đọc 3 phần còn lại (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ?Kh. Giải thích cụm từ: Chế độ A-pác thai, công ước? HS: - Dựa vào phần chú thích trong sách giáo khoa để trả lời. ?Giỏi. Văn bản này (gồm 17 mục) được bố cục thành mấy phần? Hãy phân tích tính hợp lí chặt chẽ của bố cục văn bản ? HS: Chia làm 4 phần, tiêu mục từng phần hợp lí, tạo ra sự chặt chẽ của văn bản: - Phần I (1,2): Khẳng định quyền được sống, được phát triển của trẻ em và kêu gọi thế giới hãy quan tâm đến vấn đề này. - Phần II (3-7): Sự thách thức: Thực trạng về cuộc sống của trẻ em trên thế giới. - Phần III (8,9): Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em. - Phần IV (10-17) Nhiệm vụ: Những nhiệm vụ cấp thiết cần thực hiện vì sự sống còn phát triển của trẻ em GV: Văn bản này gồm 17 mục: sau hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này, đoạn còn lại của văn bản có 3 phần: - Phần Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay. - Phần Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. - Phần Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ có tính cấp bách này được nêu lên một cách hợp lí bởi dựa trên cơ sở tình trạng, đ.kiện thực tế. => Như vậy, bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ hợp lí của bố cục bản tuyên bố. II. Phân tích: (.....’) 1. Phần mở đầu văn bản: HS: Đọc mục 1, 2. ?Tb. Ở hai mục em vừa đọc, bản tuyên bố nêu ra vấn đề gì ? HS: Mục 1, 2 khẳng định quyền được sống, phát triển của trẻ em, kêu gọi hãy quan tâm tới trẻ em. GV: Mục 1,2 tác giả đặt vấn đề về trẻ em trên thế giới “Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” đã nói rõ vấn đề đưa ra trong hội nghị và trong bản tuyên bố, từ việc đặt vấn đề như thế bản tuyên bố đã nêu ra đặc điểm của trẻ em “Trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc, ham hiểu biết, ham hoạt động đầy ước vọng”→ Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của tất cả mọi trẻ em trên thế giới bằng những câu văn mang tính khẳng định “Tuổi của chúng phải được sống tương lai của chúng phải được chúng phải được trưởng thành”. Từ đó bản tuyên bố cũng đưa ra lời kêu gọi khẩn thiết : Hãy quan tâm tới trẻ em, hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. ?Kh, Giỏi. Theo em, lời kêu gọi hướng tới ai? nhằm mục đích gì? HS: - Lời kêu gọi hướng tới toàn thể nhân loại. - Mục đích: bảo vệ trẻ em, bảo vệ tương lai phát triển của trẻ em.Lời kêu gọi mang tính cộng đồng toàn thế giới. ?Tb. Qua phân tích em nhận thức như thế nào về vấn đề mà bản tuyên bố đặt ra trong lời mở đầu của văn bản? Lời mở đầu khẳng định quyền được sống, được phát triển và bảo vệ của trẻ em, khẩn thiết kêu gọi hãy chăm sóc và bảo vệ trẻ em. GV: Để làm rõ mục đích của hội nghị và làm rõ mục đích của lời kêu gọi bản tuyên bố đã nêu rõ tình trạng cuộc sống của trẻ em ở phần sự thách thức. 2. Sự thách thức: HS: Đọc Sự thách thức. ?Kh. Em hiểu cụm từ: “Sự thách thức đối với các nhà chính trị” là thế nào? - Thách thức là những khó khăn trước mắt phải có ý thức vượt qua. - Các nhà chính trị là những người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia - Cả cụm từ có ý nghĩa là: Các nhà lãnh đạo các nước tại liên hiệp quốc đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em. ?Kh. Phần sự thách thức vấn đề mà tác giả đưa ra ở đây là gì? - Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em trên thế giới lại không như vậy. ?Giỏi. Theo em, Câu “Tuy nhiên như thế” có vai trò gì trong phần này ? HS: Câu văn vừa nêu ra luận điểm được nói tới trong phần này, vừa có tác dụng liên kết phần 1 với phần 2. ?Tb. Hãy tìm những chi tiết ph.ánh thực tế c.sống của trẻ em trên thế giới ? HS: Phát hiện chi tiết: - Hàng ngày có vô số trẻ em[...] bị bỏ mặc cho những hiểm hoạ [...] bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực[...] - Mỗi ngày có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế. - Mỗi ngày có tới 40 000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. ?Kh. Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận trong đoạn này? HS: Đoạn văn ngắn gọn nhưng khá đầy đủ với những luận cứ xác thực, liệt kê những hiểm hoạ, đưa số liệu đầy đủ cụ thể chi tiết về đời sống tinh thần của trẻ em, gây ấn tượng mạnh, gợi nhiều suy nghĩ tình cảm cho mọi người. GV: Nhận xét, bổ sung: - Bản tuyên bố đưa ra nhiều dẫn chứng cụ thể phong phú, xác thực và toàn diện (đó là thực trạng chiến tranh khổ cực, bất hạnh của nhiều trẻ em trên thế giới, nạn phân biệt chủng tộc ở nhiều nước và chế độ A- pác thai ở Nam Phi). - Cách diễn đạt rõ ràng đầy sức thuyết phục. - Có sự đối lập gay gắt giữa thời gian và sự việc (hàng ngày, mỗi ngày >< vô số trẻ em, hàng triệu trẻ em, 40 000 trẻ em...) - Nhiều sự việc được liệt kê rõ ràng, đầy đủ nhưng rất ngắn gọn - Không hề đụng đến quốc gia nào. Đó là cách viết sâu sắc, tế nhị. ?Tb. Qua cách diễn đạt của bản tuyên bố phần thách thức, em hiểu biết gì về tình hình trẻ em và sự quan tâm trên thế giới hiện nay? HS: Trình bày. GV: Khái quát - chốt nội dung: - Tuy rất ngắn gọn nhưng phần này của văn bản tuyên bố đã nêu rõ lí do: Trẻ em đang là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, là nạn nhân của đói nghèo, của suy dinh dưỡng và bệnh tật. Như vậy phần thách thức đã nêu lên rõ: - Cuộc sống khổ cực nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay là những thách thức mà những nhà lãnh đạo, chính trị phải đáp ứng. * Luyện tập tiết 1: ?Kh. Nước ta gặp phải thách thức gì trong việc bảo vệ quyền trẻ em HS: - Nước ta còn gặp nhiều thách thức trong việc bảo vệ quyền trẻ em: + Kinh tế còn kém phát triển, tăng trưởng chậm. + Nhiều tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm... + Ý thức ở những vùng xa xôi hẻo lánh còn chưa cao, nhiều trẻ em bị lạm dụng về sức khoẻ, trẻ em lang thang cơ nhỡ và trẻ em mang di chứng chiến tranh,... HS: Đọc lại văn bản. c) Củng số luyện tập: (2’) ?Kh. Nhận xét khái quát nghệ thuật lập luận của văn bản trong phần Sự thách thức? Qua đó cho ta thấy điều gì? HS: Trình ... uân thủ phương châm hội thoại. => Trong các tình huống hội thoại chỉ có tình huống trong truyện Người ăn xin là tuân thủ phương châm lịch sự, các tình huống còn lại không tuân thủ. HS: Đọc đoạn hội thoại (Tr.37) ?Tb. Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không? HS: Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn. ?Kh. Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? HS: Câu trả lời của Ba đã vi phạm phương châm về lượng (không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn: cụ thể năm nào) ?Giỏi. Vì sao người nói không tuân thủ phương châm về lượng ? HS: Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) người nói phải trả lời một cách chung chung. => Câu trả lời của Ba không tuân thủ phương châm về lượng nhưng tuân thủ phương châm về chất: không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực. ?Tb. Hãy đưa ra những tình huống tương tự ? HS: Ví dụ: - Bạn có biết nhà cô giáo chủ nhiệm ở đâu không ? - Hình như ở gần sân vận động tỉnh. ?Kh. Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của nạn nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? => Bác sĩ nói không đúng với người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của họ (Không tuân thủ phương châm về chất) GV: Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều là mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết. vì nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. Như vậy sự nói dối nào cũng không phải đáng chê trách và lên án. Kh. Hãy tìm những tình huống giáo tiếp khác mà các phương châm đó cũng không được tuân thủ? HS: Ví dụ: - Người chiến sĩ không may sa vào tay giặc không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình. - Khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại. - Khi đánh giá về lực học hoặc năng khiếu của bạn bè,... GV: Qua các tình huống trên chúng ta thấy bất kì tình huống giao tiếp nào mà có một yêu cầu nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì phương châm hội thoại không được tuân thủ. Giỏi: Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Chúng ta phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào? HS: - Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung của nó. Nghĩa là vẫn đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng. - Chúng ta phải hiểu ý nghĩa của câu này như sau: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống như quan hệ cha con, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, tình yêu lứa đôi, ... vì vậy không vì tiền bạc mà quên đi tất cả. ?Kh. Do đâu mà trong tình huống này, người nói lại không tuân thủ phương châm hội thoại? HS: Người nói muốn hướng người nghe hiểu câu nói theo 1 hàm ý. ?Tb. Hãy tìm thêm những cách nói tương tự ? HS: Chiến tranh là chiến tranh; Nó vẫn là nó; cóc nhái vẫn là cóc nhái,... GV: Xét cho cùng trong những trường hợp này phương châm hội thoại cũng được tuân thủ, nhưng sự tuân thủ này không diễn ra trong bình diện nghĩa tường minh mà trong bình diện hàm ý. Vấn đề này sẽ được học ở kì II trong phần về hàm ý. ?Kh. Qua các ví dụ vừa tìm hiểu em thấy việc không tuân thủ những phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? 2. Bài học: Việc không tuân thủ phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp; - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn; - Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó; HS: Đọc * Ghi nhớ: (SGK, tr.37) II. Luyện tập. (15’) 1. Bài tập 1: (SGK,T.38) HS: Đọc bài tập 1: ?Kh. Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Hãy phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy? - Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức - Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao” để từ đó tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Tuy nhiên đối với người khác thì đó có thể là một thông tin rất rõ ràng. 2. Bài tập 2: (SGK,Tr.38) HS: Đọc truyện (trích) ?HS: Thái độ và lời nói của Chân, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao ? HS: (thảo luận nhóm 3’) => trình bày kết quả TL (có nhận xét, bổ sung): - Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ ấy là vô lí vì theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu chuyện này sự giận dữ và nói nặng nề như vậy không có lý do chính đáng. c) Củng cố, luyện tập: (2’) GV. Yêu cầu học sinh nhắc lại những lưu ý khi thực hiện phương châm hội thoại trong giao tiếp. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Học bài , tìm thêm các ví dụ phân tích. - Ôn lại lí thuyết về văn thuyết minh đã học ở lớp 8, 9; đọc, tham khảo các đề trong SGK để viết bài tập làm văn số một ở tiết TLV sau. * Rút kinh nghiệm sau giờ dạy: Về thời gian:.... Về nội dung: Về phương pháp:.. ================================== Ngày soạn: 04/9/2012 Ngày dạy: 08/9/2012 Dạy lớp: 9B Tiết 14 - 15. Tập làm Văn: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 VĂN THUYẾT MINH 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Giúp học sinh: a) Về kiến thức: - Củng kiến thức cơ bản về văn thuyết minh (sử dụng các biện pháp nghệ thuật, các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh) để viết bài tự sự. b) Về kĩ năng: - Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí có hiệu quả - Rèn luyện kỹ năng viết bài đảm bảo bố cục 3 phần, tính thống nhất và tính mạch lạc trong văn bản, c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc khi làm bài kiểm tra. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS lớp 9B:../17 Vắng: 2. Hình thức kiểm tra: Tự luận 3. Thiết lập ma trận đề: Mức độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Thấp Cao Văn thuyết minh Nhận diện và xác đinh được đề thuộc kiểu bài văn thuyết minh Học sinh làm bài theo đúng yêu cầu của đề văn thuyết minh (cây lúa) - Viết bài đảm bảo theo bố cục ba phần - Đúng, đủ nội dung theo yêu cầu, đúng phương pháp - Bố cục chặt chẽ, văn phong sáng sủa, có tính sáng tạo Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: Số điểm: 1 10% Số câu: Số điểm: 3 30% Số câu: Số điểm: 4 40% Số câu: Số điểm: 2 20% Số câu: 1 Số điểm: 10 100% Cộng Số câu: Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% Số câu: Số điểm: 3 Tỉ lệ: 30% Số câu: Số điểm: 5 Tỉ lệ: 40% Số câu: Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20% Số câu:1 Số điểm: 10 100% 4. Biên soạn đề: Cây lúa trong đời sống người Việt Nam. 5. Hướng dẫn chấm điểm. * Đáp án: Yêu cầu: - Kiểu bài: Thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. - Nội dung: Cây lúa Việt Nam. - Phạm vi tư liệu: Hiểu biết từ thực tế đời sống của người dân Việt Nam. a) Mở bài: - Giới thiệu khái quát về cây lúa (định nghĩa kết hợp miêu tả, có thể cây lúa tự giới thiệu về mình): là loại cây lương thực chính, mang nét đẹp trong đời sống văn hoá tinh thần của người Việt Nam - Tầm quan trọng và sự gắn bó của cây lúa với người Việt Nam trong đời sống hàng ngày. b) Thân bài: - Nguồn gốc, những khu vực sinh trưởng của cây lúa : Đồng bằng, nương rẫy - Đặc điểm (Hình dáng, gốc, thân, lá bông, hạt ...) chú ý miêu tả: + Là cây có một lá mầm, rễ chùm + Lá có phiến dài, mỏng, lá mọc bao quanh thân. tuỳ thời kì phát triển lá lúa có màu khác nhau. + Bông lúa khi còn non ở trong thân lúa gọi là đòng, khi lúa đang thì con gái, lúa trỗ bông có màu xanh, khi chín lúa ngả màu vàng. + Trồng lúa phải qua nhiều giai đoạn + Các giống lúa : lúa nếp, lúa tẻ. Mỗi loại có nhiều giống lúa khác nhau. - Giá trị lợi ích của cây lúa (Giá trị kinh tế, giá trị thẩm mĩ) + Cung cấp lương thực nuôi sống con người .... + Có nhiều sản phẩm được chế biến từ lúa, gạo (bánh, kẹo, mì sợi, bún, phở) + Người Việt Nam là nước thứ hai xuất khẩu lúa gạo nhiều nhất trên thế giới, đem lại giá trị kinh tế to lớn cho đất nước. + Thân cây lúa làm chất đốt, thức ăn gia súc, lợp nhà ... + Cây lúa đã đi vào đời sống tinh thần của người Việt Nam từ bao đời nay : ca dao, văn, thơ, nhạc, hoạ ... c) Kết bài : - Khẳng định vị trí của cây lúa trong đời sống Việt Nam. - Cây lúa còn gắn bó mãi với dân tộc Việt Nam ... * Biểu điểm: a) Mở bài: (2 điểm), cụ thể: - Hình thức (1đ): + Câu văn ngắn gọn, chính xác, đúng phương pháp + Đảm bảo đúng kết cấu đoạn văn; + Đảm bảo kiểu bài thuyết minh, dùng từ câu hợp lí, kết hợp miêu tả. - Nội dung (1đ): Giới thiệu khái quát được đối tượng thuyết minh: Cây lúa và vị trí của cây lúa trong đời sống Việt Nam. b) Thân bài: (6 điểm), cụ thể: - Hình thức (2đ): + Viết được các đoạn văn phần thân bài, + Thuyết minh theo trình tự hợp lí, dùng từ, đặt câu mạch lạc + Có biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả, không sai chính tả, diễn đạt. - Nội dung (4đ): Đảm bảo các ý như đáp án, cụ thể: + Nguồn gốc, những khu vực sinh trưởng của cây lúa: Đồng bằng, nương rẫy (1đ) + Đặc điểm (Hình dáng, gốc, thân, lá bông, hạt ...), các giống lúa, chú ý miêu tả. (1,5đ) + Giá trị lợi ích của cây lúa (Giá trị kinh tế, giá trị thẩm mĩ) (1,5đ) c) Kết bài: (2 điểm), cụ thể: - Hình thức (1đ) : + Viết đúng phần kết bài, có sự liên kết chặt chẽ với hai phần trên. Lời văn giàu cảm xúc. + Câu văn rõ ràng, dùng từ diễn đạt mạch lạc. + Dùng từ, cụm từ mang ý nghĩa khẳng định. - Nội dung (1đ) : Đảm bảo 2 ý như đáp án (Khẳng định vị trí của cây lúa trong đời sống người Việt Nam và phát biểu cảm nghĩ về cây lúa). (Đáp án - Biểu điểm chỉ là những gợi ý cơ bản, trong quá trình chấm GV cần linh hoạt và tôn trọng ý riêng, sáng tạo của HS, hợp lí là được) * Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra. - Về kiến thức: - Về kĩ năng: - Lỗi điển hình: Tổ chuyên môn duyệt Ngày .... tháng 9 năm 2012
Tài liệu đính kèm: