Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 13 năm 2011

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 13 năm 2011

TIẾT 61 – 62

LÀNG

Kim Lân

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu t, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.

- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản truyện VN hiện đại

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự.

3. Thái độ: Tình yêu quê hương đất nước, tự hào truyền thống quê hương.

II/ KĨ NĂNG SỐNG

- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: SGK, SGV, phấn, thước, giấy A4

2. Học sinh: Thực hiện như dặn dò ở tiết 60

 

doc 15 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 470Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 13 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/11/2011
Ngày giảng: 24/11/2011 
TIẾT 61 – 62
LÀNG
Kim Lân
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu t, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện VN hiện đại
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự.
3. Thái độ: Tình yêu quê hương đất nước, tự hào truyền thống quê hương.
II/ KĨ NĂNG SỐNG
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, phấn, thước, giấy A4
2. Học sinh: Thực hiện như dặn dò ở tiết 60
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra kiến thức đã học: 
3. Nội dung bài mới:
TIẾT 1
Hoạt động của thầy
Hoạt động của HS
Nội dung
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
-GV yêu cầu HS đọc phần chú thích ngôi sao
-Yêu cầu: Em hãy trình bày những nét chính về tác giả Kim Lân (quê quán, sở trường, cảm nhận về người nông dân,)
GV nhận xét trình bày của HS.
-Hỏi: Truyện ngắn được ra đời trong hoàn cảnh nào? Viết về ai?
GV nhận xét.
*. Diễn giảng: Truyện ngắn “Làng” khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kì kháng chiến: tình cảm quê hương, đất nước. Nó thuộc loại cốt truyện tâm lí, không xây dựng trên các biến cố sự kiện bên ngoài mà chú trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật, miêu tả các diễn biến tâm lí, từ đó làm nổi rõ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm.
-GV tóm tắt phần đầu của truyện mà SGK đã lượt bớt: Hoàn cảnh rời làng bên nơi tản cư và tính cách thích khoe làng của ông Hai.
-GV đọc một đoạn và cho 2 HS đọc tiếp.
-Yêu cầu: Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của truyện.
+Câu chuyện bắt đầu từ đâu? Sự việc gì?
+Sự việc ấy có tác động gì đến nhân vật.
+Truyện kết thúc như thế nào?
GV cho HS nhận xét, bổ sung cho nhau, GV nhận xét.
-Yêu cầu: Hãy cho biết truyện nói về điều gì ở người nông dân trong hoàn cảnh nào?
*. Chốt: Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê ở ông Hai - một người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kháng Pháp.
-Yêu cầu HS đọc chú thích 1,2,3,4,6,8,11,12, 15,16,17,19,23,25,26,27,28.
3. Hoạt động 3. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
a. Tìm hiểu tình huống truyện và diễn biến tâm trạng của ông Hai:
-GV nhắc lại phần đầu của truyện: ông Hai yêu cài làng chợ Dầu với một tình cảm rất đặc biệt (khoe làng, kể về làng một cách say sưa lạ thường).
-Gợi +hỏi: Truyện ngắn đã xây dựng một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của ông Hai. Đó là tình huống nào?
GV nhận xét, sửa chữa.
-Yêu cầu: Thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện.
+Khi nghe tin đột ngột, ông Hai có biểu hiện gì?
+Từ lúc đó, tâm trí ông Hai có gì đáng chú ý?
+Tìm chi tiết minh hoạ cho mỗi nội dung trên.
-GV cho HS trao đổi ý kiến, trình bày. GV nhận xét.
*. Diễn giảng: Khi nghe tin đột ngột, cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. ông lão lặng đi, tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Nó trở thành nỗi ám ảnh day dứt ông cúi gằm mặt xuống mà đi. Về nhà, ông nằm ra giường, rồi tủi thân khi nhìn đàn con “nước mắt ông lão cứ giàn ra, chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đây ư ”
? Tại sao ông Hai lại thấy tủi hổ khi nghe làng mình theo giặc?
GV cho HS trao đổi đòng góp ý kiến, trình bày trước lớp.
GV nhận xét
* Chốt - Chuyển: Tác giả đã diễn tả rất cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông Hai trước cái tin làng mình theo giặc và cũng chính nỗi ám ảnh vì cái tin này dẫn đến bên trong lòng ông bắt đầu nảy sinh mâu thuẩn.
-Đọc chú thích ngôi sao
-Nêu những nét chính về tác giả
-HS nhận xét, bổ sung cho bạn.
-Nêu hoàn cảnh chủ đề truyện ngắn.
-Chú ý ghi nhận
-Chú ý lắng nghe
-Chú ý giọng đọc 
-Đọc
-Tiến hành tóm tắt truyện (dựa theo nội dung gợi ý của GV)
-Trao đổi, trình bày.
-Nhận xét, sửa chữa.
-Ghi nhận.
-Đọc các chú thích.
-Tập trung chú ý
-Trả lời: tình huống “làng theo giặc”
-Trao đổi, đóng góp ý kiến.
-Trình bày (đại diện nhóm).
-Tìm chi tiết minh hoạ
-Bổ sung bạn
-Chú ý ghi nhận.
- Trao đổi, trình bày ý kiến.
-Nhận xét bạn
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả;
-Tên thật Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh.
-Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
-ông am hiểu và gắn bó với nông dân và nông thôn.
2. Tác phẩm.
-Truyện ngắn viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Truyện khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến: tình cảm quê hương, đất nước.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tình huống truyện và diễn biến tâm trạng của ông Hai.
Tác giả đặt ông Hai vào một tình huống gây cấn “làng theo giặc” -> bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước.
-Nghe tin đột ngột -> sững sờ, nghẹn ngào.
-Tin dữ xâm chiếm tâm trí -> nỗi ám ảnh day dứt.
=>Tác giả diễn tả rất cụ thể nổi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hải thường xuyên trong ông với nổi đau xót tủi hổ.
4. Củng cố:
- Em hãy trình bày ngắn gọn cảm nhận của mình về diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai.
5. HDHS tự học: Tiếp tục phân tích tìm hiểu tác phẩm.
Tự rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
TIẾT 2
? Khi nghe làng theo giặc thì hai tình cảm bắt đầu mâu thuẩn. ông đã lựa chọn như thế nào?
GV nhận xét trình bày của HS.
? ông có dứt bỏ được tình yêu quê không? Giờ đây tâm trạng của ông như thế nào? 
? ông rơi vào tình thế ra sao?
GV nhận xét trình bày của HS.
*. Bình: ông Hai bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng khi bị mụ chủ nhà đuổi đi. Đi đâu bây giờ? Không ai muốn chưa chấp dân của cái làng việt gian, cũng không thể quay về làng, về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Mối mâu thuẫn trong nội tâm của nhân vật đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
-Yêu cầu: Em hãy đọc lại đoạn ông Hai trò chuyện với đứa con út (ông ôm thằng con út được đôi phần).
Gv chú ý giọng đọc cho HS.
? Vì sao ông Hai trò chuyện như thế với đứa con nhỏ?
*. Chốt: Trong tâm trạng dồn nén và bế tắc, ông chỉ còn biết trút nổi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ.
? Những lời tâm sự đó thực chất là lời nhủ với ai? Nhằm mục đích gì?
GV nhận xét, sửa chữa.
? Qua những lời trò chuyện ấy, em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông Hai với làng quê, đất nước, cuộc kháng chiến? Tìm chi tiết minh hoạ.
GV dành thời gian cho HS thảo luận, trình bày. GV nhận xét.
*. Chốt: Điều đó thể hiện tình yêu sâu nặng với cái làng chợ Dầu, tấm lòng chung thuỷ với kháng chiến, với cách mạng.
? Tình yêu làng quê và lòng yêu nước có mối quan hệ như thế nào?
GV nhận xét.
c. Hướng dẫn tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật ông Hai của tác giả:
? Tâm lí nhân vật được thể hiện qua những phương diện nào? (hành động, ý nghĩ, ngôn ngữ, độc thoại hay đối thoại).
Diễn biến tâm lí của nhân vật có hợp lí không?
*. Chốt: Tác giả miêu tả rất chính xác, cụ thể diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt, diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh day dứt trong tâm trạng nhân vật.
? Em có nhận xét gì về tính chất ngôn ngữ của nhân vật?
*. Chốt: NN mang đậm tính khẩu ngữ và lời văn tiếng nói của người nông dân.
-Yêu cầu: Em hãy tìm dẫn chứng minh hoạ cho điều nói trên.
GV nhận xét, sửa chữa.
*. Diễn giảng: Ngoài ra tác phẩm còn có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu giữa lời trần thuật và lời của nhân vật. NN của ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, lại mang đậm cá tính của NV nên rất sinh động.
4. Hoạt động 4. Hướng dẫn tổng kết.
GV chốt lại.
? Kim Lân có thành công gì về nghệ thuật qua truyện ngắn?
? Truyện ngắn đã thể hiện tình cảm tốt đẹp gì của người nông dân?
GV chốt lại.
*. Nói thêm: Truyện ngắn xây dựng theo cốt truyện tâm lý. Tác giả đã sáng tạo tình huống có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm NV, từ đó bộc lộ đời sống bên trong, tình cảm và tư tưởng của NV. Đặc vào trong thời điểm xuất (phát) hiện tác phẩm càng thấy giá trị của thành công này của Kim Lân: Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc; Ngôn ngữ nhân vật sinh động và thể hiện cá tính của từng nhân vật (cũng là ngôn ngữ nông dân nhưng lời nói của ông Hai và mụ chủ nhà rất khác nhau.).
-Trao đổi ý kiến
-Nêu ý kiến
-Nhận xét bạn
-Trả lời: không
-> Day dứt.
-Trả lời: Bế tắc, tuyệt vọng.
-Chú ý theo dõi.
-Diễn lại lời của GV.
-Đọc đoạn văn theo yêu cầu.
-Nhận xét giọng đọc của bạn
-Trao đổi, trình bày.
-Nhận xét, bổ sung.
-Chú ý chốt ý của GV.
-Suy nghĩ, trình bày (cá nhân).
-Nhận xét bạn.
-Trao đổi ý kiến
-Trình bày
-Nhận xét bạn.
-Chú ý ghi nhận. 
-Trả lời: Chan hoà
-Suy nghĩ, phát hiện.
-Trình bày.
-Trả lời: hợp lí
-Chú ý ghi nhận
-Trả lời: mang tính khẩu ngữ.
-Nêu dẫn chúng minh hoạ.
-Chú ý lắng nghe.
-Đúc kết từ phần phân tích trình bày.
-Nhận xét, bổ sung cho bạn
2. Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai:
-Hai tình cảm đã dẫn đến xung đột nội tâm.
+Dứt khoát chọn theo cách của ông: yêu làng nhưng làng theo giặc -> thù.
+Tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê.
+Bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng cần được giải quyết.
-ông chỉ còn biết trút nổi lòng của mình vào những lời tâm sự với con nhỏ.
+Tình yêu sâu nặng với cái làng chợ Dầu.
+Tấm lòng chung thuỷ với kháng chiến với cách mạng.
=>Nổi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành, chan hoà giữa tình quê và lòng yêu nước. 
3. Nghệ thuật miêu tả tâm lí và NN nhân vật:
-Tác giả đặc nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
-Miêu tả cụ thể, gợi cảm diễn biến nội tâm qua ý nghĩa, hành ... ày của HS.
*. Diễn giảng: Đọc đoạn văn cho thấy dù ông Hai có “chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to: -Hà, nắng gớm, về nào” thì đây là không phải là lời đối thoại. Nội dung ông Hai nói không hướng tới chẳng liên quan gì đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư đang trao đổi.
? Vậy thực ra ông Hai nói với ai? Nói để làm gì?
GV nhận xét.
*. Chốt: Thực ra ông lão nói với chình mình một câu bâng quẻ, đánh trồng lảng để tìm cái thoái lui. Đó chỉ là mọt lời độc thoại. 
? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? Hãy dẫn ra các câu đó.
GV nhận xét, sửa chữa.
? Những câu như “Chúng nó. Đấy ư? Chúng nó. Hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu” là những câu ai hỏi ai?
GV nhận xét.
? Những câu đó thể hiện điều gì trong ông Hai.
*. Chốt: Đó là những câu hỏi không phát ra thành lời thể hiện tâm trạng dằn vặt, đau đớn của ông Hai khi nghe làng theo giặc.
-Hỏi: Tại sao trước những câu này không có dấu gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm a,b?
GV nhận xét.
*. Chốt: Vì không thố ra thành lời chỉ nghĩa thầm nên không có gạch đầu dòng. Chúng là những câu độc thoại nội tâm.
? Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ?
GV dành thời gian cho HS trao đổi ý kiến, trình bày. GV nhận xét.
? Đặc biệt chúng đã giúp nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lí của NV ông Hai ntn?
GV nhận xét.
*. Chốt: Những hình thức đọc thoại và đọc thoại nội tâm đã giúp nhà văn khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng chợ Dầu - cái làng mà ông luôn lấp làm tự hào và hãnh diện của ông theo giặc nghĩa là làm cho câu chuyện sinh động hơn.
3. Hoạt động 3. Hướng dẫn tổng hợp kiến thức:
-Từ việc tìm hiểu trên em hãy cho biết:
+Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm có vai trò như thế nào trong VBTS?
+Đối thoại là gì?
+Thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm?
GV lần lượt cho HS phát biểu.
-Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
4. Hoạt động 4. Hướng dẫn luyện tập:
Bài tập 1:
-Cho HS đọc và xác định yêu cầu BT: phân tích tác dụng của hình thức đối thoại.
-Chú ý:
+Đọc kĩ đoạn trích (trang 178 SGK)
+Tìm ra những lời, lượt đối thoại.
+Cho biết ai nói với ai.
+Nói như thế nhằm diễn tả điều gì bên trong nhân vật.
GV dành thời gian cho HS thảo luận trình bày. GV nhận xét.
Bài tập 2. (BT về nhà)
 -Yêu cầu của đề: Viết 1 đoạn văn kể chuyện (sử dụng: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm).
-Chú ý:
+Viết đoạn văn tự sự.
+Hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
(Vận dụng kiến thức phần ghi nhớ)
-Trao đổi, trình bày.
-Nhận xét, bổ sung
-Chú ý lời gợi dẫn của GV.
-Đọc đoạn trích
-Trả lời: 2 người đàn bà tản cư.
-Chú ý ghi nhận
-Chỉ ra dấu hiệu nhận biết.
+Lượt lời.
+Dấu hiệu hình thức
-Nhận xét bạn
-Đọc các câu trong (b)
-Trả lời: không giải thích
-Nhận xét bạn
-Chú ý lời gợi của GV.
-Trả lời: nói với chính mình.
-Phát hiện tâm trạng ông Hai.
-Chú ý, ghi nhận lời nhấn của GV.
-Liệt kê những câu tương tự.
-Nhận xét
-Đọc lại các câu trong (c)
-Trả lời: hỏi chính mình
-Tâm trạng ông Hai: đau đớn..,
-Chú ý, ghi nhận.
-Trao đổi ý kiến
-Trình bày
-Nhận xét bạn
-Chú ý, ghi nhận
-Thảo luận, đóng góp ý kiến
-TRình bày (đại diện)
-Nhận xét
-Trả lời: khắc hoạ sâu sắc tâm trạng NV.
-Chú ý ghi nhận.
- Đúc kết tìm hiểu bài
-Trình bày (cá nhân)
-Nhận xét, bổ sung.
-Đọc ghi nhớ
-Đọc và xác định yêu cầu.
-Chú ý hướng dẫn của GV.
-Thảo luận.
-Trình bày (đại diện)
-Nhận xét, bổ sung.
-Đọc + xác định yêu cầu BT.
-Ghi nhận hướng dẫn.
-Thực hiện (về nhà)
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
1. Tìm hiểu:
Xét đoạn trích trong “làng “ của Kim Lân (Tr 176 + 177 SGK).
a.Nhận diện đoạn đối thoại.
- Ba câu đầu: hai người phụ nữ tản cư nói với nhau.
-Dấu hiệu: 
+Hai lượt lời qua lại.
+Hai gạch đầu dòng.
+Lời hướng vào người tiếp chuyện.
b. Xét các câu: Hà, nắng gớm, về nào”
-Không hướng đến người tiếp chuyện chủ đề, không ai đáp lại.
-Lão nói với chính mình.
-Có gạch đầu dòng.
=Lời đọc thoại.
c. Xét các câu “chúng nó đấy ư? Chúng nó. Đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu,”
-ông Gai hỏi chính mình -> sự suy nghĩ và tình cảm, tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông.
-Không thốt thành lời.
-Không có gạch đầu dòng
=> Độc thoại nội tâm.
d. Tác dụng của các hình thức diễn đạt.
-Khắc hoạ sâu sắc tâm trạng nhân vật.
-Thể hiện thái độ căm giận của người tản cư đối với dân làng chợ Dầu.
2. Ghi nhớ.
(Trang 178 SGK)
II. Luyện tập.
1. Xét đoạn trích trong “Làng” của Kim Lân.
-Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường giữa vợ chồng ông Hai.
-Có 3 lượt lời trao - 2 lời đáp.
=>Tác giả làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng theo giặc.
2. Viết đoạn văn kể chuyện có sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 
(HS thực hiện theo hướng dẫn).
4. Củng cố:
Theo em, độc thoại và độc thoại nội tâm có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách, tâm trạng.. nhận vật trong VBTS?
5. Dặn dò:
- Học nắm vững nội dung phần ghi nhớ.
- Luyện nói: TS Kết hợp với NL và miêu tả nội tâm:
Tự rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Ngày soạn: 26/11/2011
Ngày giảng: 28/11/2011 
TIẾT 65
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 3. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại và độc thoại.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Dàn bài tham khảo (BT 2 trang 179 SGK)
2. Học sinh: Thực hiện như dặn dò ở tiết 64
C. Kiểm tra:
-Hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm có tác dụng như thế nào trong văn bản tự sự?
-Bài tập (tiết 64)
-Bài mới (tiết 65)
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của HS
Nội dung
1. Giới thiệu bài (Hoạt động 1): Bài học giúp chúng ta luyện nói nhưng không phải nói tự do, không theo một định hướng nào. Trái lại nói ở đây phải nhằm vào một nhiệm vụ kép: vừa phải rèn luyện các kĩ năng nói trước tập thể vừa góp phần củng cố các kiến thức, kĩ năng đã và đang học trong chương trình. ở đây là kiến thức và kĩ năng về sự kết hợp miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại và độc thoại.
2. Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề:
-Chia học sinh làm 3 nhóm, mỗi nhóm đảm nhiệm 1 bài tập.
-Yêu cầu từng nhóm (đại diện) đọc và xác định yêu cầu BT của mình.
-GV có thể bổ sung vài ý cho HS tham khảo thêm.
3.Hoạt động 3. Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.
-GV chỉ định một học sinh trong mỗi nhóm làm nhóm trưởng.
-Yêu cầu nhóm trưởng kiểm tra sự chuẩn bị cho bài nói của mỗi thành viên trong nhóm của mình.
-Cho nhóm trưởng báo cáo. GV nhận xét.
-GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của nhóm trưởng nhận xét.
4. Hoạt động 4. Tổ chức cho học sinh chuẩn bị nội dung nói:
-GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị đề cương nói chung cho nhóm mình.
-GV cho các em trao đổi ý kiến trong nhóm để có một đề cương nói thống nhất, hợp lí.
+Sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại.
+Không viết thành bài văn, chỉ nêu lên các ý chính mà mình sẽ nói.
+ Mở đầu nói gì, sau đó nói về nội dung gì và kết thúc ntn?
5. Hoạt động 5. Tổ chức cho HS nói trước lớp.
-Chú ý: Nói rõ ràng, mạch lạc, có giọng điệu, tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe; rút kinh nghiệm về những lỗi trong phần trình bày miệng của mình trước lớp.
-Yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng, quay xuống phía các bạn và trình bày bài nói của nhóm mình.
-Yêu cầu cả lớp theo dõi và chuẩn bị nhận xét.
6. Hoạt động 6. Tổ chức cho HS nhận xét.
-Yêu cầu HS nhận xét về hình thức và nội dung bài nói, cách thức, giọng điệu tư thế nói của bạn:
+ưu điểm.
+Nhược điểm.
-GV tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước tập thể.
-Chia nhóm theo yêu cầu của GV.
-Đọc và xác định yêu cầu BT được giao theo nhóm.
-Nhận xét.
-Tuân thủ sự đều động của GV.
-Nhóm trưởng kiểm tra, báo cáo với GV.
-Trình sự chuẩn bị ở nhà của nhóm trưởng.
-Tất cả thành viên trong nhóm chuẩn bị bài soạn.
-Tiến hành trao đổi, đóng góp ý kiến để có đề cương thống nhất.
-Chú ý gợi ý của GV
-Hoàn thiện bài nói theo nhóm.
-Chú ý yêu cầu khi nói.
-Cử đại diện lên bảng nói trước lớp.
-Cả lớp theo dõi.
Đề bài(đề 2 trang 179 SGK)
Kể lại một buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu, kiến thức để chứng minh Nam là một người bạn tốt.
1. Chú ý yêu cầu:
+Kể chuyện.
+Có lòng vào miêu tả nội tâm, đối thoại và độc thoại, nghị luận.
2. Đề cương tham khảo:
-Buổi sinh hoạt diễn ra:
+Thời gian, địa điểm.
+Người điều khiển.
+Không khí buổi sinh hoạt.
-Nội dung buổi sinh hoạt.
-Vấn đề em phát biểu. Giải thích.
-Tâm trạng lúc phát biểu.
-Em thuyết phục cả lớp Nam là người bạn tốt:
+Lí lẽ
+Ví dụ
+Phân tích
+Tâm trạng bản thân, lớp.
4. Củng cố:
-Em hãy nêu những khó khăn, thuận lợi của mình khi nói: văn tự sự kết hợp với nghị luận, miêu tả nội tâm, độc thoại và đối thoại.
-GV chấn chỉnh, nhắc nhở, khuyến khích học sinh khi nói loại bài này.
5. HDHS tự học:
- Tìm đọc thêm các bài viết có yêu cầu tương tự.
- ôn luyện lại kiến thức bài “Làng” 
- Lặng lẽ Sa Pa.
Tự rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 13(1).doc