Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 14 (chuẩn)

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 14 (chuẩn)

Văn bản : LẶNG LẼ SA PA

 ( trích) - Nguyễn Thành Long -

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyệnViệt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

 - Hiểu cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng Lẽ Sa Pa.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :

1. Kiến Thức:

 - Vẻ đẹp hình tượng con người thầm lặng cống hiến quyên mình vì Tổ Quốc trong tác phẩm.

 - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động trong truyện.

 2. Kĩ năng:

- Nắm được diễn biến truyện và róm tắt được truyện.

- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.

- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.

 3. Thái độ:

 - Yêu quý những con người sống thầm lặng nhưng cống hiến rất nhiều cho đất nước.

C. PHƯƠNG PHÁP:

 - Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 ? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai trong văn bản “Làng”?

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s

 3. Bài mới: Giới thiệu bài:

 - Từ cuộc gặp gỡ với những con người đang lặng lẽ, miệt mài làm việc cho đất nước ở Sa Pa Nơi nghỉ mát kỳ thú nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con người lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, Nguyễn Thành Long đã viết nên một truyện ngắn đặc sắc, dào dạt chất thơ.

 

doc 7 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 931Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 14 (chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 14 
TIẾT 66 + 67 
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
 Văn bản : LẶNG LẼ SA PA
 ( trích) - Nguyễn Thành Long -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyệnViệt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
 - Hiểu cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng Lẽ Sa Pa.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
 - Vẻ đẹp hình tượng con người thầm lặng cống hiến quyên mình vì Tổ Quốc trong tác phẩm.
 - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động trong truyện.
 2. Kĩ năng: 
- Nắm được diễn biến truyện và róm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
 3. Thái độ: 
 - Yêu quý những con người sống thầm lặng nhưng cống hiến rất nhiều cho đất nước..
C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai trong văn bản “Làng”?
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 - Từ cuộc gặp gỡ với những con người đang lặng lẽ, miệt mài làm việc cho đất nước ở Sa Pa Nơi nghỉ mát kỳ thú nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con người lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, Nguyễn Thành Long đã viết nên một truyện ngắn đặc sắc, dào dạt chất thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
? Giới thiệu những nét chính về tác giả Nguyễn Thành Long.
- HS: Trả lời phần chú thích sao SGK
? Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản.
- HS: Trả lời
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản, Phân tích văn bản
- Hướng dẫn học sinh đọc: to, rõ, chính xác, chậm rãi, tình cảm, sâu lắng (GV đọc mẫu – HS đọc – nhận xét).
- Tóm tắt: Câu chuyện xảy ra ở Lào Cai năm 1970 trên chuyến xe khách từ Lào Cai đi Lai Châu qua Sa pa có nhà họa sĩ và cô kỹ sư trẻ .xe qua thị trấn Sa pa đến đỉnh Yên Sơn nghỉ và ông họa sĩ ,cô kĩ sư đó có dịp gặp chàng thanh niên và anh đó để lại một ấn tượng sâu sắc.
? Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của từng phần?
? Trong truyện có những nhân vật nào?
? Nhân vật chính là ai?
? Nhân vật nào có vị trí quan trọng trong truyện, vì sao?
? Nêu chủ đề của truyện.
- HS: Thảo luận trả lời:
- GV: Chốt sửa, giảng
- Bác lái xe, ông hoạ sỹ, cô kỹ sư, anh thanh niên, ông kỹ sư ở vườn rau, anh kỹ sư khí tượng lập bản đồ sét .
- Nhân vật chính: anh thanh niên.
- Nhân vật có vị trí quan trọng trong truyện:ông hoạ sĩ, vì truyện mặc dù không kể theo ngôi thứ nhất nhưng đã được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông hoạ sỹ.
? Nhân vật anh thanh niên có xuất hiện từ đầu VB không, xuất hiện trong hoàn cảnh nào? .
- HS: Trình bày
- GV: Giảng 
- Hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác ghi nhận một ấn tượng, một “ký hoạ chân dung” về anh rồi dường như lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi cao Sa Pa hiện lên qua sự nhìn nhận , suy nghĩ , đánh giá của các nhân vật khác .
? Cho biết hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật anh thanh niên
? Nhận xét gì về công việc của nhân vật .
? Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
HẾT TIẾT 66 CHUYỂN TIẾT 67
1. Ổn định: Lớp 9a2..
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới: 
- GV: Nêu vấn đề
? Anh thanh niên đã có suy nghĩ gì về công việc của mình .
? Cách tổ chức ,sắp xếp công việc của anh thanh niên ra sao .
? Trong cuộc trò chuyện giữa anh thanh niên với các nhân vật khác,em thấy nhân vật này còn bộc lộ những nét tính cách và phẩm chất gì nữa .
- HS: Thảo luận (5’ trả lời)
- GV: Chốt ý
? Nhận xét chung về nhân vật anh thanh niên 
- HS: Rút ra nhận xét
- GV: Chúng ta còn thấy nhân vật nào không phải nhân vật chính nhưng cũng không kém phần quan trọng?
? Vai trò của nhân vật ông hoạ sĩ trong tác phẩm .
- Hs: Suy nghĩ trả lời
- GV: Chốt giảng
- Hầu như người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ để quan sát , miêu tả cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của chuyện :Anh thanh niên .
- GV: Nêu thêm ý 1:
: “ Vì hoạ sĩ bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết , ôi , một nét thôi cũng đủ khẳng định một tâm hồn , khơi gợi một ý sáng tác , một nét đủ là giá trị một chuyến đi dài .”
- GV: Nêu thêm ý 2:
“Người con trai ấy đáng yêu thật , nhưng làm cho ông nhọc quá . Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh.Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển , cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người ”
? Nhân vật cô kĩ sư hiện lên trong truyện như thế nào?
- HS: Suy nghĩ, trả lời
? Nhân vật bác lái xe có vai trò gì trong truyện . 
- HS: Phát biểu
 ? Nhận xét về nghệ thuật đặc sắc của văn bản .
? Nêu nội dung chính của truyện .
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
- GV hệ thống bài: Khắc sâu hệ thống nhân vật và chủ đề tác phẩm.,
- Hướng dẫn về nhà:
 + Kể tóm tắt văn bản ,tìm hiểu về suy nghĩ của anh thanh niên. 
 - GV hệ thống bài : Chủ đề của VB
- Hướng dấn HS làm bài tập: Bài tập SGK (190 ) + 5 bài tập trong SBT (86) 
- Hướng dẫn về nhà : 
+ Học bài và làm các bài tập . 
 + Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài tập làm văn số 3 . .
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả:
- Nguyễn Thành Long (1925- 1991)
- Quê : Duy Xuyên, Quảng Nam.
- Là cây bút chuyên viết truỵện ngắn và ký.
2. Tác phẩm:
- “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai của tác giả vào mùa hè 1970 rút từ tập “Giữa rừng xanh”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “Người lái xe lại nói”
 Bác lái xe giới thiệu với ông hoạ sỹ già và cô kỹ sư 1 trong những người cô độc nhất thế gian.
- Phần 2: Tiếp theo đến “như thế”. Cuộc gặp gỡ và trò chuyện giữa anh thanh niên với ông hoạ sỹ, cô kỹ sư.
- Phần 3: Còn lại. -> Họ chia tay 
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm + miêu tả.
c. Phân tích: 
C1. Hệ thống nhân vật và chủ đề của truyện.
* Hệ thống nhân vật:
- Bác lái xe, ông hoạ sỹ, cô kỹ sư, anh thanh niên, ông kỹ sư ở vườn rau, anh kỹ sư khí tượng lập bản đồ sét ....
- Nhân vật chính: Anh thanh niên.
 * Chủ đề của truyện: Ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thầm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
C2. Nhân vật anh thanh niên.
- Không xuất hiện từ đầu truyện.
- Hiện ra trong cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật khác với anh khi xe của họ dừng để nghỉ.
* Hoàn cảnh sống và làm việc:
- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi SaPa.
- Công việc: “đo gió, đo mưa” 
-> Đòi hỏi phải tỉ mỉ , chính xác, có tinh thần trách nhiệm cao.
 => Hoàn cảnh sống và làm việc thật đặc biệt: vắng vẻ, cô đơn. 
HẾT TIẾT 66 CHUYỂN TIẾT 67
* Những suy nghĩ của nhân vật về công việc.
- Ý thức được công việc của mình và lòng yêu nghề, thấy được công việc thầm lặng ấy là rất có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người “ khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được.. cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”
+ Còn có sách làm bạn ->cuộc sống không cô đơn, buồn tẻ.
- Tổ chức, sắp xếp cuộc sống một mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động: trồng hoa , nuôi gà , tự học và đọc sách ngoài giờ làm việc.
- Những nét tính cách và phẩm chất đáng mến: cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người, khiêm tốn, thành thực.
=> Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi với những công việc bỡnh thường m# cần thiết .
C3. Nhân vật ông hoạ sĩ và các nhân vật khác
*Nhân vật ông hoạ sĩ
 - Ngay từ phút đầu gặp anh thanh niên , bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng nghệ thuật , ông đã xúc động bối rối 
- Ông hoạ sĩ muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí hoạ .
- Ông còn có những xúc cảm về anh thanh niên và những điều khác nữa được khơi gợi từ câu chuyện của anh thanh niên làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp 
* Các nhân vật khác 
- Nhân vật cô kĩ sư :cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên khiến cô thấy “bàng hoàng”, “ cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên ,về cái thế giới những con người như anh mà anh kể , và về con đường cô đang đi tới”.
 Đó là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao , cao đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống , từ tâm hồn người khác .
- Nhân vật bác lái xe:
- Ngoài ra trong tác phẩm còn có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu qua lời của nhân vật khác nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm (Ông kĩ sư ở vườn rau , anh cán bộ nghiên cứu sét ) 
3. Tổng kết, ghi nhớ (SGK/157)
a. Nghệ thuật 
- Tạo tình huống truyện tự nhiên tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc ; Miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn .
- Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận, tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.
b. Nội dung: 
- Lặng lẽ Sa Pa là câu về cuộc gặp gỡ với những con người trong chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quyên mình cống hiến cho Tổ Quốc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
 E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
 **************************************************
TUẦN 14 
TIẾT 68 
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
 Tập làm văn: NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
 HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 3
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện..
 - Thấy được tác dụng của việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
 - Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự..
 - Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
 - Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phảm tự sự.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm văn học.
 - Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc - hiểu văn bnả rự sự hiệu quả.
 3. Thái độ: 
 - Nhập vai phù hợp – Kể chuyện có hiệu quả.
C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 - Ở các lớp 6 ,7, 8 chúng ta đã được học về ngôi kể và chuyển đổi ngôi kể, trong chương trình Ngữ văn lớp 9, các em tiếp tục được học nâng cao hơn một bước về người kể chuyện và ngôi kể trong văn tự sự, cụ thể như thế nào ? chúng ta cùng tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
 *HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
 * Đoạn trích SGK/192
 - GV: 1 HS đọc
- Hs: Thảo luận nhóm 
? Cho biết đoạn trích trên kể về ai, về sự việc gì 
? Ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên .
? Những dấu hiệu nào cho biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện 
- HS: Cử nhóm đại diện trình bày
- GV: Chốt ghi bảng
 Các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan . Mặt khác, ngôi kể và lời văn không có sự thay đổi (không xưng tôi hoặc xưng tên một trong ba nhân vật đó )
? Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, nhìn ta như vậy”là nhận xét của người nào , về ai .
- HS: Lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta .
- Câu “những người con gáinhư vậy”, người kể chuyện như nhập vai vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta , nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện . Câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó .
? Nếu câu nói này là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì ý nghĩa , tính khái quát của câu nói có sự thay đổi không?
- HS: Tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều .
? Vì sao có thể nói : Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc , mọi hành động , tâm tư , tình cảm của các nhân vật .
- HS: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện , đối tượng được miêu tả , ngôi kể, điểm nhìn và lời văn ,
? Qua ngữ liệu trên , hãy cho biết trong văn bản tự sự ta có thể kể theo những ngôi nào , tác dụng của từng ngôi.
? Người kể chuyện trong văn bản tự sự có vai trò gì .
- HS: Thực hiện ghi nhớ SGK/193
*HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS luyện tập:
1. Bài tập 1 ( SGK/193)
- GV: 1HS đọc yêu cầu BTHướng dẫn HS làm bài tập
* Thảo luận nhóm
- HS: Cử đại diện , trình bày
- HS: Trình bày miệng trước lớp .
- HS hác nhận xét , bổ sung .
- GV : Đánh giá
2. Bài tập 2 (b) :(SGK/194) 
- HS đọc yêu cầu bài tập 2.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
* Đoạn trích SGK/192
- Kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già , cô kĩ sư và anh thanh niên 
- Người kể là vô nhân xưng , không xuất hiện trong câu chuyện.
- Người kể ở ngôi thứ 3:
=> Người kể dường như biết hết mọi việc.các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan.
2. Kết luận: Ghi nhớ (SGK/193) .
- Trong văn bản tự sự ,ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba. Đó là người kể chuyện giấu mình nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động , tâm tư , tình cảm của các nhân vật.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật và tình huống , tả người và tả cảnh vật ,đưa ra các nhận xét đánh giá về những điều được kể .
II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1 ( SGK/193)
- Cách kể ở đoạn trích này là nhân vật “ tôi”(ngôi thứ nhất)- Chú bé – trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách .
- Tác giả hóa thân vào nhân vật chú bé Hồng
- Ưu điểm và hạn chế của ngôi kể này:
+ Giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư , tình cảm miêu tả được những diễn biến tâm lý tinh vi , phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”.
+ Hạn chế: Trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan sinh động , khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều ,do đó đễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật .
2. Bài tập 2 (b) :(SGK/194) 
 - Chọn một trong ba nhân vật là người kể chuyện , sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục I thành một đoạn văn khác , sao cho nhân vật , sự kiện , lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất . 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- GV hệ thống bài : Ngôi kể , người kể chuyện trong văn bản tự sự 
- Hướng dẫn về nhà: 
 + Học bài
 . + Hoàn thành các bài tập .
 + Soạn VB: “Chiếc lược ngà” Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài tập làm văn số 3 .
 E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
**************************************************
TUẦN 14 
TIẾT 69 + 70 
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
 Tập Làm Văn : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
 ( Bài Viết Ở Lớp )
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận .
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
 - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận 
 2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt , trình bày. 
 3. Thái độ: 
 - Suy nghĩ ,sáng tạo trong bài viết của mình
C. PHƯƠNG PHÁP, CHUẨN BỊ:
 - Thực hành viết trên giấy.
 - GV: Bài soạn ( đề, đáp án).
 - HS: Chuẩn bị theo hướng dẫn của GV.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ viết bài của H/s
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 - Chúng ta đã tìm hiểu các yếu tố nghị luận , miêu tả nội tâm , với việc tạo lập văn bản tự sự. giờ học này các em vận dụng kiến thức đã học và tạo lập 1 văn bản theo yêu cầu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Đề bài :
- GV chép đề bài lên bảng.
- HS : Đọc đề bài
* HOẠT ĐỘNG 2 :Yêu cầu chung: 
- GV: Nêu yêu cầu chung:
? Xác định yêu cầu của đề bài .( Kiểu văn bản cần tạo lập? Sự dụng các yếu tố nghị luận , đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâmtrong văn bản này như thế nào? )
? Trong bài viết ta cần đưa ra các ý nào , sắp xếp các ý đó ra sao . 
? Xác định kiểu văn bản cần tạo lập?
? Để tạo lập được VB này, ta cần vận dụng những kĩ năng nào vào bài viết?
? VB tạo lập cần cần đảm bảo những nội dung gì?
- GV: Nêu yêu cầu của bài viết. Những yêu cầu về thái độ trong giờ viết bài của học sinh.
- Nghiêm túc trong giờ viết bài.
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
- GV thu bài
- Nhận xét giờ viết bài của H/s
- Hướng dẫn HS về nhà : 
+ Hoàn thành bài tập . 
 + Sọan : Văn bản ‘Chiếc Lược Ngà”. .
I. ĐỀ BÀI 
 - Nhân ngày 20-11 kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy cô giáo cũ
II. YÊU CÂU CỦA BÀI LÀM
1. Nội dung: 
- Kiểu văn bản: Văn bản tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm
- Nội dung: Câu chuyện giữa em với thầy cô giáo
2. Đáp án chấm:
a. Mở bài: (1,5 điểm)
- Giới thiệu hoàn cảnh gặp gỡ thầy cô giáo.
b. Thân bài: (7 điểm)
- Kỉ niệm giữa em và thầy cô đó là kỉ niệm nào?
- Hoàn cảnh diễn ra kỉ niệm đó?
- Kỉ niệm đó để lại cho em ấn tượng gì?
- Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó?
- Tình cảm của em dành cho thầy cô
- Tình cảm của thầy cô dành cho em
c. Kết bài: (1,5 điểm)
- Ấn tượng của em về buổi gặp gỡ đó 
3. Hình thức
- Chữ viết sạch sẽ, không sai lỗi chính tả, không viết tắt, viết số . 
- Bài viết trình bày khoa học 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 tuan 14 CKTKN.doc