Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Các biện pháp tu từ

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Các biện pháp tu từ

I. HỆ THỐNG LÝ THUYẾT

1- So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)

+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)

2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật. bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật. trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Các kiểu nhân hoá thường gặp là:

+ Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. ( Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!)

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. ( Kiến hành quân đầy đường)

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người( Trâu ơi ta bảo.)

3. Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 932Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Các biện pháp tu từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Các biện pháp tu từ
I. Hệ thống lý thuyết
1-	So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)
2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
- Các kiểu nhân hoá thường gặp là:
+ Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. ( Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!)
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. ( Kiến hành quân đầy đường)
+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người( Trâu ơi ta bảo...)
3.	ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp :
- ẩn dụ hình thức: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có điểm nào đó tương đồng với nhau vê hình thức:
 VD: Ông trời 
 Mặc áo giáp đen 
 Ra trận
 Muôn nghìn cây mía 
 Múa gươm...
Trong đoạn trích trên có hai ẩn dụ:
 - áo giáp đen: chỉ mây đen (giống nhau đều có màu đen)
- gươm chỉ lá mía (có hình thức bên ngoài giống như thanh gươm)
- ẩn dụ phẩm chất: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về tính chất, phẩm chất
VD: Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh 
- ở VD này: ẩn dụ (cánh bèo lênh đênh) là ẩn dụ phẩm chất dùng để chỉ những kiếp đời nhỏ nhoi, đau khổ, không biết trôi dạt về đâu, sống chết ra sao trước sóng gió của cuộc đời.
- ẩn dụ cách thức:đó là sự chuyển đổi tên gọi về cách thức thực hiện hành động khi giữa chúng có những nét tương đồng nào đó với nhau.
VD: Cứ như thế hoa học trò thả những cánh sen xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa...
- ẩn dụ 1 là ẩn dụ quen thuộc nên mang tính tượng trưng (còn gọi là phép tượng trưng). Hoa học trò chỉ hoa phượng, một loại hoa quen thuộc gần với tuổi học trò.
- ẩn dụ 2 là ẩn dụ cách thức:
+ Gọi (hoa phượng) thả những cánh sen thay cho cách gọi (hoa phượng) rơi những cánh hoa.
+ Gọi (hoa phượng) mưa thay cho cách gọi (hoa phượng) rơi nhiều..
- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về cảm giác ẩn dụ này thường dùng kết hợp các từ ngữ chỉ cảm giác loại này với cảm giác loại khác.
VD:
- Thính giác + vị giác: Câu chuyện nghe như nhạt nhẽo làm sao.
- Thính giác + thị giác: Nói mãi nghe mòn cả tai.
- Thính giác + xúc giác: Nghe mát cả ruột.
- Thính giác + khứu giác: Nghe thơm thơm mùi cơm gạo mới.
- Thị giác + xúc giác: Thấy lạnh sống lưng.
- Thị giác + thính giác: Thấy nắng giòn tan.
4.	Hoán dụ: là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhăm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp:
a. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; 
VD:	 Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa
- Cánh bướm (bộ phận) thay cho bướm (toàn thể)
	Theo chân Bác
Thân (bộ phận) thay (toàn thể)
b. Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng
VD:	Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Việt Bắc: (vật chứa đựng): thay cho người Việt Bắc, nhân dân Việt Bắc.
c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
VD: Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn của người cầm lái.
- sáu bơi chèo (dấu hiệu cảu sự vật): được dùng để gọi thay cho 6 người chèo thuyền (sự vật)
d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
	Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
	Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân
- Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân (cái cụ thể) được dùng để gọi thay cho cái trừu tượng (tinh thần kháng chiến vẫn vững vàng, dẻo dai)
5.	Điệp ngữ
 - Láy đi, láy lại nhiều lần một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ (một cách có nghệ thuật) 
VD: Mùa xuân của tôi, mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh. Có tiêng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại, từ những xóm xa xa. Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.
* Tác dụng nghệ thuật của điệp ngữ:
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu; giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ, nhiều rung cảm, gợi cảm.
VD: “Tôi yêu Sài Gòn da diết... Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào... Tôi yêu cái đêm khuya thưa thớt tiếng ồn... Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số dường còn nhiều cây xanh che chở...”
6. Chơi chữ:
 Là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ thú vị.
VD: 	Bà già đi chợ Cầu Đông
 Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
 Thầy bói gieo quẻ nói rằng
 Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.
Dùng từ đồng âm để chơi chữ
7. Nói quá: là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Nói quá còn gọi là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ
	* Nói quá và tác dụng của nói quá:
- Nói quá nhưng có mức độ nhằm gây ấn tượng hơn hoặc nhấn mạnh về điều định nói.
VD : 
 Bàn tay ta làm nên tất cả
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
8. Nói giảm, nói tránh: 
 Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu tế nhị.
- Nói giảm, nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe, góp phần tạo phong cách nói năng đúng mực của con người có giáo dục, có văn hoá.
II. Một số vấn đề cần chú ý:
1. Điểm giống và khác nhau giữa phép so sánh và ẩn dụ:
a. Giống: - Đều lựa chọn từ ngữ để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
 - Đều có sự so sánh đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng có những nét tương đồng=> Từ cái đã biết khám phá cái chưa biết.
b. Khác: - So sánh có sự xuất hiện trực tiếp cả cái đem so sánh và cái được so sánh đồng thời được kết hợp bởi các từ: như, như thể, là
 - ẩn dụ chỉ xuất hiện vế được so sánh và người đọc phải căn cứ cái được so sánh để khám phá cái so sánh.
2. Điểm giống và khác nhau của phép hoán dụ và ẩn dụ:
a. Giống: 
- Đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
- Mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Khác: 
- Hoán dụ là cách so sánh những từ ngữ có quan hệ gần gũi với nhau.
- ẩn dụ là cách so sánh ngầm giữa những từ ngữ có nét tương đồng.
3. Điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác:
 a. Giống: 
 Đều là phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
b. Khác: khác nhau ở mục đích. 
 - Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 - Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
4. Điểm giống và khác nhau giữa điệp ngữ và lỗi lặp:
a. Giống: Đều là sự láy đi láy lại nhiều lần một từ, cụm từ trong câu văn , đoạn văn hay câu thơ, đoạn thơ.
b. Khác:
 - Điệp ngữ được dùng có dụng ý nghệ thuật: tạo cho câu văn, câu thơ âm điệu nhịp nhàng, nhấn mạnh ý đang diễn đạt hay tô đậm tình cảm, cảm xúc của người viết.
 - Lỗi lặp là cách diễn đạt vụng về do nghèo vốn từ, nó làm câu văn lủng củng, nhàm chán . 
III. Bài tập vận dụng

Tài liệu đính kèm:

  • docon luyen cac bai van hay cuc hot.doc