NS:
NG:
TIẾT 62
Văn bản
Làng
KIM LÂN
A. MỤC TIÊU: Giúp HS.
- Cảm nhận được TY làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần KC ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được 1 biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời KC chống Pháp.
- Thấy được những nét đặc sắc trong NT truyện: XD tình huống tâm lí, MT sinh động diễn biến tâm trạng, NN của nhân vật quần chúng.
- Rèn luyện năng lực PT nhân vật trong TP TS, đặc biệt là PT tâm lí nhân vật.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án; sách giáo khoa; bảng phụ; phiếu học tập; tranh ảnh; .
- HS: bài soạn.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- GV: phân tích; phát vấn; nêu vấn đề; giảng bình;.
- HS: hoạt động độc lập; hoạt động nhóm; .
D. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
NS: NG: Tiết 62 Văn bản Làng Kim lân A. Mục tiêu: Giúp HS. - Cảm nhận được TY làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần KC ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được 1 biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời KC chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong NT truyện: XD tình huống tâm lí, MT sinh động diễn biến tâm trạng, NN của nhân vật quần chúng. - Rèn luyện năng lực PT nhân vật trong TP TS, đặc biệt là PT tâm lí nhân vật. B. chuẩn bị: - GV: giáo án; sách giáo khoa; bảng phụ; phiếu học tập; tranh ảnh;.. - HS: bài soạn. C. phương pháp: - GV: phân tích; phát vấn; nêu vấn đề; giảng bình;..... - HS: hoạt động độc lập; hoạt động nhóm;.. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: ? Hãy tóm tắt VB “Làng” của Kim Lân. Và nêu đôi nét về TG? * Gợi ý: - Ông Hai là 1 nông dân yêu làng. Vì hoàn cảnh, ông phải đi tản cư cùng GĐ nhưng lúc nào ông cũng nhớ về làng Chợ Dầu. Ông Hai có đặc điểm nổi bật là: hay kheo. Đi đâu ông cũng kheo làng. Bất ngờ 1 hôm ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Sau khi nghe tin, ông không dám đi đâu. Trước đây ông muốn về làng, nay ông sợ phải về làng. Yêu làng thế, nay ông thấy thù cái làng Chợ Dầu đã theo Tây. Nhưng rồi tin vui lại đến. Nỗi đau biến mất. Ông Hai lại kheo làng. Ông đi khắp nơi để kheo, vừa kheo ông vừa múa tay lên với 1 niềm vui quá lớn. - Nam Cao tên thật là Nguyễn Văn Tài sinh năm 1942. Quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh GĐ, ông chỉ được học hết bậc tiểu học. Ông viết văn từ năm 1941, là cây bút có sở trường về truyện ngắn. So với các nhà văn khác, Kim Lân viết không nhiều nhưng ông để lại nhiều trang văn xuất sắc, trong đó đáng chú ý hơn cả là TP “Vợ nhặt” và “Làng”. III. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng * HĐ1: PT VB (35 phút). ? Cuộc sống của GĐ ông Hai ở nơi sơ tán có gì khác thường? ? Em có suy nghĩ gì về cuộc sống này? ? Trong cuộc sống chung ấy, ông Hai còn có những mối quan tâm khác. Ông quan tâm đến điều gì? ? Mối quan tâm của ông Hai về làng được thể hiện trong đoạn VB nào? ? Đọc đoạn văn? ? Ông đã nhớ những gì ở làng? ? Tại sao ông cảm thấy vui khi nghĩ về làng mình? ? Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai đối với làng quê ntn? ? Đoạn VB nào thể hiện mối quan tâm của ông Hai đến cuộc KC của DT? ? Cách quan tâm đến cuộc KC của ông Hai có những biểu hiện đặc biệt nào? G Không giấu được cảm xúc vui mừng “ruột gan ông cứ múa cả lên, vui quá!”. ? Lời văn ở đoạn này có gì đặc biệt? ? Từ đó, em thấy TC KC của ông Hai ntn? ? Như vậy, những đặc điểm nào trong CN ông Hai được bộc lộ? ? Ông Hai đã có cảm giác gì khi nghe tin làng mình theo giặc? G Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”, làm ông không thể tin nổi. ? Qua các chi tiết đó cho thấy tâm trạng của ông Hai lúc này ntn? ? Cảm nghĩ “cực nhục” của ông Hai thể hiện trong đoạn văn nào? G Từ lúc ấy, trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành 1 nỗi ám ảnh day dứt. ? Vì sao ông Hai cảm thấy “cực nhục”? ? ý nghĩ cho rằng “cả cái nước VN này người ta nghe tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước” có phải là biểu hiện lòng yêu nước của ông Hai không? Vì sao? ? Ông Hai nghĩ “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Những cảm xúc nào đang diễn ra trong nội tâm ông Hai lúc này? ? Hãy tìm những chi tiết nói lên sự xót xa và uất hận của ông Hai (chú ý các chi tiết MT độc thoại nội tâm của ông Hai). G TG đã diễn tả rất cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng mình theo giặc. ? ở đây, kiểu NN nào được SD để nhân vật tự bộc lộ tiếng nói nội tâm của mình? ? Nhân vật ông Hai đã bộc lộ tâm trạng ntn qua những độc thoại của mình? G Tuy vậy, ông cũng đã dứt khoát lựa chọn theo cách của ông “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. ? Đọc: “Ông lão ôm thằng con útđược đôi phần”. ? ND của cuộc trò chuyện này là gì? ? Cuộc trò chuyện này được kể = kiểu NN nào? ? Vì sao ông Hai lại trò chuyện với đứa con út của mình? G Đây là 1 ĐV diễn tả rất cảm động và sinh động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai – với quê hương, ĐN, với CM và KC. ? Tìm chi tiết nói lên cảm xúc của ông khi trò chuyện với con ? Qua đó em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông với làng quê, với ĐN? ? Những dằn vặt, khổ tâm của ông Hai đã nói với ta 1 CN ntn? ? Khi biết tin làng mình không theo giặc. Dáng vẻ của ông Hai ntn? ? Dáng vẻ đó cho ta thấy 1 nội tâm ntn? ? Tại sao ông Hai lại kheo với mọi người rằng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi”? ? Lúc này cử chỉ của ông Hai có gì đặc biệt? ? Những cử chỉ đó phản ánh 1 nội tâm ntn? ? Em hiểu thêm gì về ông Hai từ những cử chỉ, lời nói, dáng vẻ đó? * HĐ2: Tổng kết (5 phút) ? Em hiểu được những biểu hiện tốt đẹp nào trong tấm lòng quê của ông Hai? ? Những điều đáng quý nào của nhân dân ta đối với quê hương, ĐN, với KC? ? Nhà văn đã thể hiện cách nhìn ntn đối với người nông dân và cuộc KC của DT? ? Thảo luận: Qua truyện, em học tập được những gì từ NT kể chuyện của Kim Lân trên các phương diện: + SD NN. + MT nhân vật. + Tình huống truyện. ? Đọc ghi nhớ/SGK? * HĐ3: Luyện tập (1 phút) G Hướng dẫn HS để HS về nhà tự làm. - Xa quê hương. - ở nhà người khác. - Mọi người đều phải lo kiếm sống (vợ và con gái lớn chạy chợ, ông và 2 đứa con nhỏ tìm đất trồng trọt). - Làng quê của ông. - Cuộc KC của ĐN. - “Ông lại nghĩ về làng của ông. ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá!”. - “Cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá; cái chòi gác ở đầu làng; những đường hầm bí mật”. - Vì làng ông là làng hăng hái, tích cực KC. - Gắn bó với làng quê. - Tự hào về làng quê. - Có trách nhiệm với làng quê. - “Ông Hai đi nghênh ngang ruột gan ông cứ múa cả lên, vui quá!”. - Mong nắng cho Tây chết mệt – “nắng này thì bỏ mẹ chúng nó”. - Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết tin KC. - Đầy lòng tin KC (“đấy cứ kêu chúng nó trẻ con mãi đi, liệu đã = chúng nó chưa? Cứ thế, chỗ này giết 1 tí, chỗ kia giết 1 tí, cả súng ống cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà rồi thằng Tây không bước sớm”). - NN quần chúng: giữ chịt lấy; cơ chừng; khiếp thật; dăm khẩu; - Độc thoại của nhân vật: (“đấy cứ kêu chúng nó trẻ con mãi đi, liệu đã = chúng nó chưa? Cứ thế, chỗ này giết 1 tí, chỗ kia giết 1 tí, cả súng ống cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà rồi thằng Tây không bước sớm”. - Ông Hai sững sờ: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. 1 lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt 1 cái gì vướng ở cổ”. - Xấu hổ và uất ức. - “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa; Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước VN này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước” - Vì nếu làng ông theo Tây thật, ông sẽ là kẻ lạc loại với bàn dân thiên hạ, với giống nòi - Đó là biểu hiện của lòng yêu nước cao độ. Vì người yêu nước nồng nàn như ông Hai sẽ là người căm ghét tận cùng những kẻ bán nước. - Xót xa và uất hận. - Nghe tiếng chửi Việt gian, ông “cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân khi nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”. - Suốt mấy ngày, ông Hai không dám đi đâu. 1 đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”cứ thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gianlà ông lủi ra 1 góc nhà, nín thít. - Kiểu NN độc thoại. - Bố con ông Hai nói với nhau về 2 việc: + Nhà ta ở làng Chợ Dầu. + ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm. - NN đối thoại của nhân vật. - Vì trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắc ấy, ông không biết giãi bày tâm sự cùng ai, ông chỉ còn biết trút nỗi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ. - “nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng 2 bên má”. - TY sâu nặng với làng quê. - Tấm lòng thuỷ chung với KC, với CM. - Tâm hồn ngay thẳng, trọng danh dự, yêu ghét rạch ròi, - “Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy.” - Vui sướng, nhẹ nhõm. - Vì đó là = chứng của việc GĐ ông không theo Tây và là GĐ KC. - “Lật đật đi thẳng sang gian bên bác Thứ; lật đật bỏ lên nhà trên; lật đật bỏ đi nơi khác; múa tay lên mà kheo; vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về cái làng của ông”. - Sung sướng, hả hê đến cực điểm. - Coi trọng danh dự, yêu làng, yêu nước hơn tất cả. - Những đau xót và vui sướng của ông Hai là dấu hiệu cảm động của 1 tấm lòng quê chân thành và trong sạch. - Dù trong hoàn cảnh nào, nhân dân ta cũng giữ gìn và mong ước những điều tốt đẹp cho quê hương, ĐN. - Tin vào tấm lòng gắn bó, thuỷ chung của nhân dân LĐ đối với quê hương, ĐN. - Tin tưởng vào cuộc KC của DT. - 4 nhóm thảo luận 1 phút -> trả lời = miệng. - NN đối thoại và độc thoại: + NN mang đậm tính khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của nông dân. + NN nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động. + Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu. - Kết hợp MT ngoại hình với nội tâm, nhất là dùng độc thoại để MT diễn biến tâm lí nhân vật. - Tình huống truyện có tính căng thẳng thử thách ở nội tâm nhân vật, từ đó bộc lộ đời sống bên trong, TC và tư tưởng của nhân vật. II. PT VB: 2. PT: a. Cuộc sống của GĐ ông Hai ở nơi sơ tán: - Cuộc sống tạm bợ, khó khăn nhưng nề nếp. - Ông Hai là người nông dân có tính tình vui vẻ, chất phác; có tấm lòng gắn bó với làng quê, tha thiết với KC. b. Tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin xấu về làng: - Tâm trạng cay đắng, tủi nhục, uất hận,-> TY nước rộng lớn hơn, bao trùm lên TC làng quê. - TY quê hương, ĐN đằm thắm, chân thành. c. Tâm trạng của ông Hai khi thoát khỏi tin xấu về làng: - Tâm trạng vui sướng, hả hê đến cực điểm. -> Coi trọng danh dự, yêu làng, yêu nước hơn tất cả. IV. Tổng kết: 1. ND: 2. NT: 3. Ghi nhớ: V. Luyện tập: IV. Củng cố: TG đã rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, NN, đặc biệt, diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ. Truyện đã thể hiện chân thực và sinh động 1 TC bền chặt và sâu sắc là TY làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần KC qua tâm trạng của nhân vật ông Hai – 1 người nông dân phải rời làng đi tản cư. V. Hướng dẫn: - Đọc lại truyện và xem bài PT. - Hoàn thành phần luyện tập. - Soạn bài: Chương trình địa phương (phần tiếng Việt). E. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: