A. Mục tiêu :
Qua việc đọc tìm hiểu, phân tích bướcđầu giúp cho học sinh thấy được :
- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá truyền thống và văn hoá hiện đại.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn bản nhật dụng.
- Giáo dục lòng kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện, học tập theo gương Bác Hồ kính yêu.
B. Phương pháp : Đọc sáng tạo, nghiên cứu ngôn ngữ, nêu vấn đề,phân tích quy nạp.
C. Chuẩn bị : - Thầy : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, ảnh Bác Hồ,những tài liệu liên quan đến nội dung văn bản.
- Trò : Đọc kĩ văn bản trả lời câu hỏi SGK,
D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1/ I/ Ổn định nề nếp: - Lớp 9B:. .
- Lớp 9D:.
4/ II/ Kiểm tra bài cũ : Em có thể kể một câu chuyện về phong cách sống, làm việc của Bác Hồ mà em từng biết? Nhắc đến Bác Hồ kính yêu em nhớ nhất điều gì ?
Tiết 1 Ngày soạn :......../....... Ngày dạy :........./....... Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH A. Mục tiêu : Qua việc đọc tìm hiểu, phân tích bướcđầu giúp cho học sinh thấy được : - Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá truyền thống và văn hoá hiện đại. - Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn bản nhật dụng. - Giáo dục lòng kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện, học tập theo gương Bác Hồ kính yêu. B. Phương pháp : Đọc sáng tạo, nghiên cứu ngôn ngữ, nêu vấn đề,phân tích quy nạp. C. Chuẩn bị : - Thầy : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, ảnh Bác Hồ,những tài liệu liên quan đến nội dung văn bản. - Trò : Đọc kĩ văn bản trả lời câu hỏi SGK, D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1/ I/ Ổn định nề nếp: - Lớp 9B:............................... ........................................................ - Lớp 9D:......................................................................................... 4/ II/ Kiểm tra bài cũ : Em có thể kể một câu chuyện về phong cách sống, làm việc của Bác Hồ mà em từng biết? Nhắc đến Bác Hồ kính yêu em nhớ nhất điều gì ? III/ Bài mới : 1/ Hoạt động 1 : Khởi động: Việc học tập rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là một việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ. TG 7/ 8/ Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2 : Giáo viên giới thiệu về tác giả tác phẩm. Học sinh trả lời câu hỏi Em biết gì về tác giả, tác phẩm ? Hoạt động 3: Giáo viên đọc mẫu, gọi 2 học sinh đọc kết hợp uốn nắn chữa lỗi phát âm.Học sinh tra ûlời câu hỏi : Theo em chú thích nào em chưa rõ ? Hãy nêu nội dung khái quát Nội dung kiến thức 1. Đôi nét về tác giả, tác phẩm : - Lê Anh Trà rất hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ đặc biệt là phong cách của Người. - Cách viết của ông chân thực, lôgíc dễ tiếp nhận – ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng. - Bài viết năm 1990. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích : a.Đọc. b.Chú thích: Chú ý các chú thích 2,3,5 * Văn bản nói về vẻ đẹp của phong cách Hồ 10/ 5/ 4/ của văn bản ? Giáo viên chốt lại nội dung tiếp tục cho học sinh phân chia nội dung để phân tích. Theo em văn bản có mấy nội dung ? Hoạt động 4: Giúp các em đặt tiêu đề để phân tích Giáo viên cho học sinh nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng là gì ? Học sinh trả lời giáo viên chốt lại Để có được vốn kiến thức văn hoá sâu rộng Bác Hồ đã làm gì ? Hoạt động 5: Hãy nêu cảm nhận cuả em khi tiếp cận văn bản? . Hoạt động 6: Giáo viên hướng dẫn các em luyện tập Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. c. Bố cục :Gồm 2 phần : * Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo nên một nhân cách một lối sống rất Việt Nam. * Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh. 3. Phân tích văn bản : *. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại : - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. - Qua lao động, công việc mà học hỏi, tích luỹ. - Tìm hiểu học hỏi đến mức sâu sắc và uyên thâm. - Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.- Không chịu ảnh hưởng. Þ Cuộc đời hoạt động cách mạng của Người đầy gian nan vất vả tất cả tạo nên những hiểu biết sâu rộng về văn hoá nhân loại . 4. Tổng kết : - Đây là một văn bản nhật dụng giàu ý nghĩa thực tiễn. Giúp cho ta nhận thấy phong cách văn bản và lối sống giản dị thanh cao của Người. 5. Luyện tập : Học sinh đọc cho cả lớp nghe văn bản. 5/ E. Củng cố – dặn dò : - Củng cố : Nêu cảm nghĩ của em khi học văn bản: “Phong cách Hồ Chí Minh” ? - Dặn dò : + Đọc kĩ văn bản, đề ra những việc làm cụ thể cho bản thân. + Chuẩn bị nội dung tiết 2 phần còn lại của văn bản. Nghiên cứu hệ thống câu hỏi định hướng giá trị nghệ thuật. *) Rút kinh nghiệm: : . Tiết 2 Ngày soạn :.........../........... Ngày dạy :.........../............ Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH A. Mục tiêu : Qua việc tìm hiểu, phân tích ngôn ngữ giúp cho học sinh thấy được : - Phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá truyền thống và văn hoá hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Rèn kĩ năng , viết, cảm thụ văn bản nhật dụng. - Giáo dục lòng kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện, học tập theo phong cách của Người. B. Phương pháp : Đọc sáng tạo, nghiên cứu ngôn ngữ,phân tích quy, nạp nêu vấn đề. C. Chuẩn bị : - Thầy : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, ảnh Bác Hồ. - Trò : Đọc kĩ văn bản trả lời câu hỏi SGK, tìm hiểu văn bản nhật dụng D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : 1/ I/ Ổn định nề nếp: - Lớp 9B:......................................................................................... - Lớp 9D:........................................................................................................... 4/ II/ Kiểm tra bài cũ : Cảm nhận của em khi tiếp cận văn bản này? III/ Bài mới : 1/ Hoạt động 1 : Khởi động : Mỗi người có một phong cách sống và làm việc khác nhau Song phong cách Hồ Chí Minh là chuẩn mực giao tiếp của dân tộc Việt Nam nó như là một một lẽ sống, một tấm gương cho muôn thế hệ noi theo. TG 20/ Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2 : Giáo viên cho học sinh đọc lại văn bản, nêu câu hỏi : Nét đẹp trong lối sống của Bác Hồ biểu hiện như thế nào? Đánh giá của em?(Phân biệt với những lối sống khác) Nội dung kiến thức 1. Tìm hiểu văn bản : *. Nét đẹp trong lối sống giản dị của Bác Hồ - Nơi ở, làm việc rất đơn sơ - Trang phục giản dị - Ăn uống đạm bạc. -Bác nói và viết rất ngắn gọn khúc chiết tuỳ đối tượng. Þ Đấy không phải là lối sống khắc khổ hoặc tự thần thánh hoá mà là một cách sống có văn hoá mang vẻ đẹp giản dị, tự nhiên lối sống của dân tộc Việt Nam gắn liền với truyền thống lịch sử dân tộc. 7/ 7/ Hoạt động 3 : Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh thảo luận nhóm theo câu hỏi, rồi rút ra kết luận.Hãy nêu nhận xét của em về cách viết của tác giả ?Tác dụng của văn bản đối với thế hệ trẻ hôm nay ? Hoạt đông 4 : Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập. 2 Tổng kết : - Người viết đã kết hợp giữa kể và bình luận đan xen tự nhiên bằng lối văn thuyết minh sắc sảo.- Chọn lọc chi tiết tiêu biểu, dẫn chứng nổi bật - Nghệ thuật đối lập đã tạo nên được phong cách vĩ đại của Hồ Chí Minh 3. Luyện tập : Hãy nêu rõ cảm nhận của em khi được học văn bản này? Em cần phải làm gì để có một phong cách sống giản dị mà thanh cao. 5/ E. Củng cố – dặn dò : - Củng cố:+Viết bài thu hoạch về phong cách của bản thân em ? +Nêu cảm nghĩ của em khi học phong cách Hồ Chí Minh ? - Dặn dò : + Đọc kĩ văn bản, đề ra những việc làm cụ thể cho bản thân. + Tìm hiểu kĩ các phương châm hội thoại . *) Rút kinh nghiệm : .. Tiết 3 Ngày soạn :........./......... Ngày dạy :........./.......... CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. Mục tiêu : Qua việc phân tích ví dụ mẫu giúp cho học sinh nắm được : - Nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất . - Biết vận dụng thành thạo các phương châm hội thoại trong giao tiếp . - Giáo dục ý thức vận dụng những kỹ năng hội thoại thật linh hoạt. B. Phương pháp : Nghiên cứu ngôn ngữ, nêu vấn đề. Luyện tập tổng hợp. C. Chuẩn bị : - Thầy : Chọn mẫu.bảng phụ. - Trò : Nghiên cứu mẫu SGK Hệ thống bài tập. D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1/ I/ Ổn định nề nếp: - Lớp 9B:......................................................................................... - Lớp 9D:......................................................................................................... 4/ II/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị vở của 5 học sinh. III/ Bài mới : 1/ Hoạt động 1 : Khởi động : Phương châm hội thoại là một nội dung quan trọng của ngữ dụng học. Nó cung cấp cho học sinh những hiểu biết nhất định về giao tiếp. Từ đó có khả năng vận dụng tố t trong diễn đạt. TG 14/ 5/ 15/ Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2 : Giáo viên đọc ví dụ mẫu gọi hai học sinh đọc Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An không ? Tiếp tục cho học sinh kể lại câu chuyện lợn cưới áo mới. Vì sao chuyện này lại gây cười ? Trong giao tiếp cần tuân thủ yêu cầu gì ? - Giáo viên chốt lại kiến thức học sinh đọc ghi nhớ. Tiếp tục cho học sinh đọc truyện cười : Quả bí khổng lồ - Truyện cười này phê phán điều gì ? - Trong giao tiếp điều gì cần tránh? Hoạt động 3: Qua hai ví dụ mẫu em rút ra nhận ï xét gì ? Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 4 : Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập theo nhóm : Nhóm 1 : Thực hiện bài tập 1 Nhóm 2 : Thực hiện bài tập 2 ở bảng. Nhóm 3 : Thực hiện bài tập 3. Nhóm 4 : Thực hiện bài tập 5. a.Nói có căn cứ là : Nội dung kiến thức 1) Hình thành kiến thức mới : a. Ví dụ 1 :- Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết - Người nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi -Vì nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói - Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói Þ Trong giao tiếp bao giờ củng cần chuyển tải một nội dung cần thiết đủ chính xác( Phương châm về lượng) b.Ví dụ 2 : - Phê phán tính nói khoác - Tránh không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật(Phương châm về chất ) 2)Ghi nhớ ( Sách giáo khoa) 3) Luyện tập : Bài tập 1 : Câu a : Câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi ở nhà. Câu b : Cụm từ có 2 cánh là cụm từ thừa vì loài chim luôn có 2 cánh. Bài tập 2: - Nói có sách mách có chứng b.Nói sai sự thật một cách có ý nhằm che dấu một điều gì đó là ... , cách nghĩ riêng của nhà văn. TG 15/ Hoạt động của thầy và trò HS đọc phần chú thích trong SGK về tác giả. Nêu những nét khái quát về tác giả? Nêu xuất xứ của tác phẩm? VB viết theo phương thức nào? Phân biệt cho HS : Nghị luận xã hội – nghị luận văn chương. Văn bản có bố cục mấy phần? Em hãy đối chiếu hai phần ấy để tìm ra điểm chung trong cách lập luận của tác giả. Nội dung kiến thức 1. Đọc – tìm hiểu chung về văn bản. a. Tác giả : Hi-pô-lít Ten(H Ten) (1828-1893) - Là một triết gia-sử gia- nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. b. Tác phẩm : Công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông : La Phôngten và thơ ngụ ngôn của ông, 1853. - Phương thức biểu đạt : Nghị luận. c. Đọc, chú thích : - Đọc văn bản – Chú thích (SGK). Văn bản được chia theo 2 phần : Phần 1 : Từ đầu đến “Tốt bụng thế”. Hình tượng con Cừu bài trong thơ La Phôngten. Phần 2 : Còn lại. Hình tượng chó Sói trong thơ La Phôngten, *) Nhận xét : Trong cả 2 phần, tác giả đều lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về 2 con vật ấy của nhà khoa họcBuy-phông để đối chiếu so sánh. 20/ GV yêu cầu HS tìm ý kiến của Buy-Phông viết về hai con vật ấy? Cả hai phần tác giả đều triển khai mạch nghị luận theo trật tự nào? Em hãy chỉ rõ trong văn bản? Dưới con mắt của nhà khoa học. 2 con vật đó hiện lên như thế nào? HS thảo luận Buyphong viết về loài Cừu như thế nào? Chó sói được BuyPhông miêu tả ra sao? Khi viết về loài Cừu và chó sói, Buy-phông căn cứ vào đâu? Viết như vậy có đúng hay không? Con Cừu : ‘Chính là sự sợ hãi ấy...chó bị xua đi”. Chó Sói : “Chó Sói bị thù ghét... chết rồi thì vô dụng”. Nghị luận theo trình tự 3 bước. + Dưới ngòi bút của La Phôngten + Dưới ngòi bút của Buy- phông + Dưới ngòi bút của La Phôngten Tác giả đã nhờ La Phôngten tham gia vào mạch nghị luận của ông, vì vậy bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn. 2. Đọc – hiểu văn bản. a. Chó Sói và Cừu dưới mắt nhà khoa học : - Cừu : Vì sợ hãi mà hay tụ tập thành bầy. Chỉ một tiếng động nhỏ bất thường... chúng nháo nhào co cụm lại sợ sệt lại còn hết sức đần độn vì không biết tránh nỗi nguy hiểm... muốn bắt chúng di chuyển... cần phải có một con đầu đàn... bị gã chăn cừu thôi thúc hoặc bị chó xua đi. Tóm lại : Đó là một loài vật nhút nhát, đần độn. Chó sói : Thù ghét mọi sự kết bạn kết bè... Nhiều chó sói tụ hội với nhau nhằm để tấn công một con vật to lớn... Khi cuộc chiến đã xong xuôi chúng quay về với sự lặng lẽ và cô đơn của chúng. Tóm lại : bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng...Nó thật đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng. Dưới con mắt của nhà khoa học, chó sói là một con vật hung dữ, đáng ghét. *) Nhận xét : Bằng cái nhìn chính xác của nhà khoa học để nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng. 3/ Vì sao BuyPhông lại không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của loài chó sói? GV hướng dẫn HS tiểu kết - Không nhìn nhận từ góc độ tình cảm (Vì đặc trưng của khoa học là chính xác, chân thực, cụ thể). - Không nói đến sự thân thương của loài Cừu vì không chỉ loài vật này có “tình cảm mẫu tử thân thương”. - Không nhắc đến sự bất hạnh của loài chó sói vì : Đấy không phải đặc trưng cơ bản của nó mọi nơi mọi lúc. *) Tiểu kết : 5/ E. Củng cố – dặn dò : - Củng cố : Vì sao BuyPhông lại không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của loài chó sói? - Dặn dò : Về nhà chuẩn bị “ Chó Sói và Cừu trong phụ thơ ngụ ngôn của La Phông ten T2” tiết 107. *) Rút kinh nghiệm : ................................................................................................ ............................................................................................................... Tiết 107: Ngày soạn: Ngày dạy: Lớp: 9A,9B CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN (Tiếp theo) A.Mục tiêu: Giúp học sinh : - Hiểu tác dụng của bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hai hiện tượng con Cừu và chó Sói trong thơ ngụ ngôn của La Phong ten. - Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc yêu thích bộ môn . B. Phương pháp : Đọc sáng tạo, nghiên cứu ngôn ngữ, nêu vấn đề, phân tích quy nạp. C.Chuẩn bị: - Thầy : Đọc, nghiên cứu văn bản. -Trò : Đọc sáng tạo, nghiên cứu ngôn ngữ, nêu vấn đề, phân tích quy nạp. D. Tiến trình hoạt động dạy và học: 1/ I. Ổn định nề nếp: - Lớp 9A:............................................................................... - Lớp 9B:............................................................................... 5/ II. Kiểm tra bài cũ: Dưới con mắt của nhà khoa học, hai con vật đó hiện lên như thế nào? III.Bài mới: 1/ *) Giới thiệu bài : Bằng cách so sánh hình tượng con Cừu và con chó Sói trong ngụ ngôn của La Phông ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông H Ten nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn. TG 10/ Hoạt động của thầy và trò Để xây dựng hình ảnh con Cừu trong thơ ngụ ngôn, La Phôngten đã làm như thế nào? Nhận xét về cách lựa chọn đối tượng của La Phôngten và cách khắc hoạ tính cách. HS nhận xét. Tìm chi tiết minh hoạ? Qua cuộc đối thoại với chó sói em cảm nhận được gì về Cừu non? Nhờ đâu mà La Phôngten viết được như vậy? Cách viết của La Phôngten và cách tả Buy-phông về loài cừu có gì khác nhau? HS trả lời, nhận xét. Nội dung kiến thức b. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phôngten. *) Hình tượng cừu trong thơ La Phôngten: - Tác giả đã đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt : đối mặt với chú sói trên dòng suối. - Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu : Nhút nhát. Khắc hoạ tính cách qua : - Thaí độ – Ngôn từ – Đặc điểm vốn có của loài cừu : Hiền lành, nhút nhát, không hại ai. Gặp chó sói : - Cừu gọi : “Bệ hạ”, xưng “Kẻ hèn này”. - Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội : + Không uống nước ở dòng suối. + Không nói xấu sói vì chưa ra đời. + Không có anh em. Thế nhưng cừu vẫn bị sói tha vào rừng ăn thịt. Ý thức : Là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường tới mức nhút nhát. - La Phôngten viết về loài cừu sinh động như vậy là có trí tưởng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. - Là cách sáng tác phù hợp với đặc điểm của chuyện ngụ ngôn – nhân hoá con cừu nin là có suy nghĩ, nói năng, hành động gống con người, khác với cách viết của Buy-phông. 15/ Để xây dựng hình tượng chó sói nhà thơ đã làm như thé nào? Những điều vô lý ấy nói điều gì? La Phôngten đã dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói? HS thảo luận, trả lời. H Ten nhận xét như thế nào về sói trong bài thơ của La Phôngten? So sánh cách viết về Sói và Cừu của 2 tác giả Buy-phông và La Phôngten. Từ đó rút ra nhận xét về đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. *) Hình tượng chó sói : Chó sói xuất hiện kiếm kế gây sự với cừu non bên dòng suối: - Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới). - Nói xấu ta năm ngoái (dù khi đó cừu con chưa sinh). - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình) - Chó sói đói meo gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước – muốn ăn thịt nhưng dấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu. - Lời nói của sói thật vô lý. Đó là lời lẽ của người gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy-phông). Chó sói được nhân hoá dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian xảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa. La Phôngten kể về điều đó : Trộm cướp nhưng khốn khổ vì bất hạnh, chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. “Dạ trống không, sói chợt tới nơi, Đói, đi lãng vảng kiếm mồi, Thấy chiên động dại, bời bời thét vang” - Buy-phông : + Đối tượng : Loài cừu và loài sói chung + Cách viết : Nêu trên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích : Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói - La Phôngten : + Đối tượng : Một con cừu non, một con sói đói. 3/ 5/ Từ cách viết của La Phôngten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa 2 cách viết của Buy-phông và La Phôngten nhằm mục đích gì? Nêu mục đích lập luận của H Ten. HS đọc ghi nhớ SGK. Hướng dẫn HS luyện tập meo gầy giơ xương. + Cách viết : Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loại vật như con người. + Mục đích : Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét). Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. *) Tổng kết : Bằng cách so sánh hình tượng con Cừu non và chó Sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông tác giả đã nêu bật được đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. *) Luyện tập So sánh cách viết về Sói và Cừu của 2 tác giả Buy-phông và La Phôngten. Từ đó rút ra nhận xét về đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. 5/ E. Củng cố – dặn dò : - Củng cố : So sánh cách viết về Sói và Cừu của 2 tác giả Buy-phông và La Phôngten. Từ đó rút ra nhận xét về đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. - Dặn dò : Về nhà chuẩn bị “ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí” tiết . *) Rút kinh nghiệm : ................................................................................................ ...............................................................................................................
Tài liệu đính kèm: