Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 28 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 28 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

Tiết 109 - Văn bản

NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU

 (Nguyễn Ái Quốc)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức:

- Giúp học sinh: hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ sắc nét hai nhân vật Va-Ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa. Thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam - hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc.

- Nghệ thuật truyện ngắn hiện đại, sắc sảo: Sáng tạo những tình huống truyện độc đáo, đối lập giữa các cảnh vật và các nhân vật.

2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Luyện tập dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, với phần Tập làm văn ở bài Luyện nói về văn nghị luận giải thích.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 565Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 28 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28	Ngày soạn: 19/03/2007
Tiết 109 - Văn bản
Những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bội Châu
	(Nguyễn ái Quốc)
A- Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh: hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ sắc nét hai nhân vật Va-Ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa. Thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam - hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc.
- Nghệ thuật truyện ngắn hiện đại, sắc sảo: Sáng tạo những tình huống truyện độc đáo, đối lập giữa các cảnh vật và các nhân vật.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Luyện tập dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, với phần Tập làm văn ở bài Luyện nói về văn nghị luận giải thích.
3. Kĩ năng:
Tóm tắt truyện, kể truyện, phân tích nhân vật trong quá trình so sánh, đối lập.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài nghiên cứu tài liệu.
Học sinh: Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
C- Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức:
Kiểm diện: 7A	7D
2. Kiểm tra bài cũ:
	? Tóm tắt lại cảnh trên đê và trong đìng khi đê vỡ để thấy được nghệ thuật tương phản, đối lập mà tác giả sử dụng ?
* Cảnh trên đê và trong đình khi đê vỡ
a, Cảnh trên đê.
- Hình ảnh: kẻ thì thuổng.... lướt thướt như chuột lột.
- Âm thanh: trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau,...
đ Nhiều từ láy tượng hình (bì bõm, lướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn)
đ Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay)
ị Cảnh tượng hộ đê nhốn nháo, căng thẳng.
ị Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.
b. Cảnh trong đình trước khi đê vỡ.
- Quan phủ uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà ở dưới đất mà gãi.
- Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi trong ngăn bạc đầy những trầu vàng... hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng.
đ Béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch.
đ Tương phản: quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình ủỏ Mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ở trên đê.
ị Làm rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân.
ị Góp phần tăng ý nghĩa phê phán của truyện Sống chết mặc bay.
- Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung dài, mắt đang mải trông đĩa mọc...
- Lời nói: tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền “ừ”.
- Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
- Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ!
 đ Làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ
đ Gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân.
đ Bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.
đ Tương phản: Hình ảnh người nhà quê, mình mẩy lấm láp áo quần ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời “Bẩm... ủỏ Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng: “Đê vỡ rồi... thời ông cách cổ chúng mày”.
 ị Khắc hoạ thêm tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của quan phụ mẫu.
ị Tố cáo bọn quan lại có quyền lực thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng con người.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
I- Tác giả - tác phẩm
? Nêu một vài nét về tác giả?
1. Tác giả
- Nguyễn ái Quốc (1890-1969)
- Nguyễn ái Quốc là tên gọi rất nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dùng từ 1919-1945.
? Nêu xuất xứ tác phẩm?
2. Tác phẩm:
Viết với mục đích cổ động phong trào của nhân dân trong nước đòi thả Phan Bội Châu.
Hoạt động 2
? Truyện này có thể chia thành những đoạn tương ứng với những nội dung chính nào ? 
II- Đọc và tìm hiểu cấu trúc văn bản
- Bố cục: 3 phần.
+ Phần 1(Từ đầu đến vẫn bị giam trong tù): Tin Va-Ren sang Việt Nam.
+ Phần 2(Tiếp đến thì tôi làm toàn quyền): Trò lố của Va-Ren đối với Phan Bội Châu.
Phần 3(còn lại): thái độ của Phan Bội Châu.
GV: Truyện được kể theo trình tự thời gian: từ khi ông Va-Ren xuống tàu đến khi tới khám giam cụ Phan Bội Châu tại Hà Nội?
Hoạt động 3
III- Phân tích chi tiết.
1. Tin Va-Ren sang Việt Nam 
? Phần đầu truyện nhắc tên hai nhân vật Va-Ren và Phan Bội Châu SGK đã giới thiệu hai người này như thế nào?
? Em có nhận xét gì qua phần giới thiệu ấy ?
? Va - ren sang Việt Nam với lời hứa như thế nào ?
? Tác giả đã bình luận việc này như thế nào ?
? Qua đó, tác giả muốn tỏ thái độ gì?
? Nêu ý nghĩa của đoạn đầu truyện?
- Thông báo về việc sang Việt Nam cùng lời hứa của y.
- Gieo thái độ ngờ vực về lời hứa đó.
- Va-Ren là toàn quyền Pháp tại Đông Dương từ năm 1925.
- Phan Bội Châu là lãnh tụ phong trào yêu nước Việt Nam từ đầu thế kỷ XX.
đ Họ có địa vị xã hội đối lập
- Ông hứa thế.........và ra làm sao.
đ Muốn lấy lòng dư luận
đ Ngờ vực, không tin thiện chí của Va-Ren
4. Củng cố
? Tóm tắt văn bản ?
 - Bố cục: 3 phần.
 + Phần 1(Từ đầu đến vẫn bị giam trong tù): Tin Va-Ren sang Việt Nam.
 + Phần 2(Tiếp đến thì tôi làm toàn quyền): Trò lố của Va-Ren đối với Phan Bội Châu.
 + Phần 3(còn lại): thái độ của Phan Bội Châu.
5. Hướng dẫn về nhà:
GV: Yêu cầu HS soạn tiếp bài.
D. Rút kinh nghiệm.
	Ngày soạn: 19/03/2007
Tiết 110 - Văn bản
Những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bội Châu
	(Nguyễn ái Quốc)
A- Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh: hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ sắc nét hai nhân vật Va-Ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa. Thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam - hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc.
- Nghệ thuật truyện ngắn hiện đại, sắc sảo: Sáng tạo những tình huống truyện độc đáo, đối lập giữa các cảnh vật và các nhân vật.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Luyện tập dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, với phần Tập làm văn ở bài Luyện nói về văn nghị luận giải thích.
3. Kĩ năng:
Tóm tắt truyện, kể truyện, phân tích nhân vật trong quá trình so sánh, đối lập
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài nghiên cứu tài liệu.
Học sinh: Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
C- Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức:
Kiểm diện: 7A	7D
2. Kiểm tra bài cũ:
	? Tóm tắt đoạn đầu truyện ngắn “ Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu” ? Nêu ý nghĩa của đoạn ?
- Va-Ren là toàn quyền Pháp tại Đông Dương từ năm 1925.
- Phan Bội Châu là lãnh tụ phong trào yêu nước Việt Nam từ đầu thế kỷ XX.
đ Họ có địa vị xã hội đối lập
- Ông hứa thế.........và ra làm sao.
đ Muốn lấy lòng dư luận
đ Ngờ vực, không tin thiện chí của Va-Ren.
*ý nghĩa của đoạn đầu truyện?
- Thông báo về việc sang Việt Nam cùng lời hứa của y.
- Gieo thái độ ngờ vực về lời hứa đó.
3. Bài mới
III - Tìm hiểu chi tiết.
2. Những trò lố của Va Ren đối với Phan Bội Châu.
Trong đoạn truyện kể việc Va-Ren đến xà lim tại Hà Nội gặp Phan Bội Châu xuất hiện hai hình thức ngôn ngữ.
? Lời văn nào là ngôn ngữ bình luận của người kể truyện (t/g)?.
? Nhận xét lời văn bình luận của người kể chuyện (t/g) trên các phương diện:
? Nghệ thuật bình luận?:
- Bình luận:
+ Ôi thật là một tấn kịch đến xảy ra chuyện gì đây.
+ Tôi đem tự do đến cho ông thì ôi làm toàn quyền...
đ Dùng biện pháp tương phản, đối lập tính cách cao thượng của Phan Bội Châu bậc anh hùng vị thiên sứ..... với tính cách đê tiện của Va-Ren kẻ phản bội nhục nhã.
? Thái độ của người bình luận:
- Khinh rẻ kẻ phản bội là Va-Ren ca ngợi người yêu nước Phan Bội Châu.
- Vạch ra sự lố bịch trong nhân cách Va-Ren
? Mục đích bình luận?
ị Khẳng định chính nghĩa của Phan Bội Châu
Theo dõi những lời độc thoại của Va-Ren cho biết:
? Va-Ren đã tuyên bố và khuyên Phan Bội Châu những điều gì?
- Va-Ren tuyên bố thả Phan Bội Châu (tôi đem tự do đến cho ông đây). Với các điều kiện: (trung thành với nước Pháp, cộng tác, hợp lực với nước pháp) và (chớ tìm cách xúi giục đồng bào nổi lên, hãy bảo hộ hợp tác với người Pháp...)
- Va-Ren khuyên Phan Bội Châu từ bỏ lý tưởng chung (để mặc đấy những ý nghĩ phục thù) bắt tay với Va-Ren (ông và tôi, nắm chặt tay...) chỉ nên vì quyền lợi cá nhân giống như Va-Ren (đốt cháy những cái mình tôn thờ những cái mà mình từng đốt cháy)...
? Bằng chính những lời lẽ của mình Va-Ren đã tự bộc lộ nhân cách nào của y?
GV: Không phải vì tự do của Phan Bội Châu mà vì quyền lợi của nước Pháp trực tiếp là danh lợi của Va Ren
? Cũng bằng những lời lẽ đó Va Ren đã bộc lộ thực chất lời hứa chăm sóc Phan Bội Châu như thế nào?
- Lời hứa chăm sóc Phan Bội Châu không chỉ là lời hứa suông mà còn là trò bịp bợm, đáng cười.
? Bằng ngôn ngữ độc diễn trước Phan Bội Châu, Va Ren đã diễn trò lố cuối cùng của mình như thế nào?
- Kẻ phản bội lý tưởng đê tiện nhất lại đi khuyên bảo kẻ trung thành với lý tưởng cao cả nhất.
đ Thực dụng đê tiện, sẵn sàng làm mọi thứ chỉ vì quyền lợi cá nhân.
3. Thái độ của Phan Bội Châu
Theo dõi đoạn cuối truyện, cho biết?
? Trong khi Va Ren nói, Phan Bội Châu có những biểu hiện nào ?
- Nhìn Va-Ren.... và im lặng dửng dưng
- Đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi hạ ngay xuống.
- Mỉm cười một cách kín đáo...
- Nhổ vào mặt Va Ren
? Các biểu hiện đó cho thấy Phan Bội Châu đã có thái độ như thế nào trước lời lẽ của Va Ren?.
? Thái độ ấy toát lên đặc điểm nào trong nhân cách Phan Bội Châu?
? Trong khi thuyết giáo về cách sống của mình, Va Ren cũng kiêu hãnh. Trong khi không nghe Va Ren thuyết giáo, Phan Bội Châu cũng kiêu hãnh. Theo em, sự khác nhau của hai niềm kiêu hãnh ấy là gì?
(Trao đổi nhóm trả lời)
- ở Va Ren: kiêu hãnh vì danh vọng của kẻ đê tiện, đáng để cười.
- ở Phan Bội Châu: kiêu hãnh vì kiên định lý tưởng yêu nước, đáng khâm phục.
đ Ngạc nhiên, khinh bỉ, cứng cỏi.
ị Không chịu khuất phục, kiêu hãnh.
Hoạt động 3
IV - Tổng kết.
? Em cảm nhận từ truyện những trò lố hay là Va Ren và Phan Bội Châu?
? Những giá trị hình thức đặc sắc nào?
? Những ý nghĩa nội dung nổi bật nào?
1. Nghệ thuật.
- Sử dụng biện pháp tương phản để khắc hoạ nhân vật và làm nổi rõ tác phẩm.
- Kết hợp ngôn ngữ nhân vật với ngôn ngữ người kể chuyện - tác giả.
2. Nội dung.
- Ca ngợi nhân cách cao quý của nhà yêu nước Phan Bội Châu.
- Cách viết truyện bằng hư cấu tưởng tượng trên cơ sở sự thật.
Ngoài ý nghĩa văn học, truyện này còn có ý nghĩa thời sự chính trị. Dựa vào chú thích SGK cho biết mục đích chính trị của truyện những trò lố hay là Va Ren và Phan Bội Châu là gì?
- Truyện này được viết nhằm cổ động cho phong trào của nhân dân đòi thả nhà yêu nước Phan Bội Châu.
- Đồng thời nhằm vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa của bọn quan thầy thực dân Pháp.
Kết hợp việc học bài này với các tác phẩm văn học của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh mà em biết, hãy nêu nhận xét của mình về đặc điểm văn chương Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh mà em biết.
(Trao đổi nhóm, để trả lời)
- Tác phẩm của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh vừa mang tính nghệ thuật cao vừa mang tính tư tưởng, tính chiến đấu sắc bén.
4. Củng cố:
GV: Hướng dẫn HS luyện tập.
? Giải thích ý nghĩa của cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm ?
Cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm chính là xuất phát từ ý muốn trực tiếp vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va Ren.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Tham khảo phần đọc thêm.
- Soạn bài:
Ca Huế trên sông Hương.
d. rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: 21/03/2007.
Tiết 111
Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. luyện tập (tiếp)
A- Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh: củng cố kiến thức về việc dùng cụm CV để mở rộng câu.
2. Tích hợp với phần Văn ở bài Những trò lố hay là Va - rren và Phan Bội Châu, với phần Tập làm văn ở bài Luyện nói về văn nghị luận giải thích.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu biết cách mở rộng câu bằng cụm CV.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài kết hợp SGK - tài liệu hướng dẫn.
Học sinh: Đọc trước bài mới - trả lời SGK.
C- Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức:
	Kiểm diện: 7A	7D.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là dùng cụm C - V để mở rộng câu ? Lờy VD minh hoạ ?
- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
VD: Trời mưa to khiến cho mọi người rất ngại ra đường.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1
Bài 1
? Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu dưới đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm CV làm thành phần gì?
a. Cụm CV làm CN
- Khí hậu nước ta // ấm áp
b. Hai cụm C-V làm phụ ngữ của cụm danh từ.
Hoa cỏ // trông mới đẹp
Tiếng chim, tiếng suối // nghe mới hay
c. Hai cụm chủ vị làm CN làm phụ ngữ của cụm động từ.
- Những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần
- Những thuốc quý của (...) người ngoài.
? Mỗi câu trong từng cặp câu dưới đây trình bày một ý riêng. Hãy gộp các câu, cùng cặp thành một câu có cụm CV làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng ?
Bài 2:
a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng “cái đẹp là cái có ích”.
c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương trầm bổng như một bản nhạc.
d. Cách mạng tháng 8 thành công. 
? Gộp mỗi cặp câu hoặc vế câu (in đậm) dưới đây thành 1 câu có cụm CV làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ (khi gộp, có thể thêm hoặc bớt những từ cần thiết nhưng không làm thay đổi nghĩa chính của các câu và vế câu ấy) ?
a. anh em hoà thuận khiến hai thân vui vầy.
b. Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại.
c. Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
4. Củng cố:
Đoạn văn sau có sử dụng các cụm chủ - vị làm thành phần câu không ? Nừu có thì hãy gạch dưới câu văn đó ?
Hẵng ngày chúng ta thường có dịp tiỡngúc với đời sống bên ngoài, trước mắt chúng ta, loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ. Từ một ông lão già nua răng long tócc bạc, lẽ ra phải được sống trong sự chăm sóc, đùm bọc của con cháu, thế mà ông lão ấy phải sống kiếp đời hành khất, sống bằng sự bố thid của kẻ qua đường, đến một đứa trẻ thơ, quá bé bỏng mà lại sống bằng cách đi nhặt từng mẩu bánh của người khác ăn dở, thay vì được cha mẹ nuôi nấng, dậy dỗ
Những hình ảnh ấy và thảm trạng ấy khiến cho mọi người xót thương, và tìm cách giúp đỡ. Đó chính là lòng nhân đạo.
	(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
5. Hướng dẫn về nhà:
Chuẩn bị bài: Luyện nói bài văn g.t.
D. Rút kinh nghiệm
	Ngày soạn: 22/ 03/2007
Tiết 112
Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề
A- Mục tiêu cần đạt.
	1. Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm vững hơn và vận dụng thành thạo hơn các kỹ năng làm bài văn lập luận giải thích, đồng thời củng cố những kiến thức xã hội và văn học có liên quan đến bài luyện tập.
- HS có cơ hội trình bày miệng về một vấn đề xã hội hoặc văn học; thông qua đó luyện nói trước tập thể một cách mạnh dạn tự tin và hiệu quả.
2. Tích hợp với phần Văn ở bài Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu với phần Tiếng Việt ở bài Dùng cụm C - V để mở rộng câu. Luyện tập.
3. Kĩ năng:
Biết trình bày miệng về một vấn đề xã hội (hoặc văn học) để thông qua đó tập nói năng.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài + nghiên cứu tài liệu + sách hướng dẫn.
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.
C- Tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức:
Kiểm diện:	7A	7D.
2. kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1
I- Chuẩn bị ở nhà
Lập dàn bài cho các đề sau để phát triển bằng miệng.
Đề a: Chẳng hạn chọn câu: “Không thầy đố mày làm nên”.
Nghĩa đen?
- Thầy
- đố mày: lời thách đố, khẳng định vai trò người thầy.
- mày: người bị bậc cha chú quở trách
- làm nên: sự nghiệp, chuyên môn, nhân cách
Nghĩa bóng?
- Vai trò quan trọng của người thầy đối với việc làm nên nhân cách, sự nghiệp cho đời mỗi con người.
Nghĩa sâu?
- Quở trách những người nông cạn và có thái độ không tôn trọng thầy.
+ Liên hệ câu ca dao:
Muốn sang phải bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ hãy yêu lấy thầy
Lố là gì?
Trò lố là gì?
Trò lố?
Đề B.
- Lố là hành động quá đà, quá đáng là sự lố lăng, kệch cỡm.
- Trò lố là những sự việc được bày trò có tính toán nhưng không che dấu được sự kệch cỡm, lố lăng.
Những trò lố của Va Ren với Phan Bội Châu như thế nào? kể lại những trò đó theo thứ tự trước sau.
Dựa theo bài học giải thích để chỉ ra những trò lố ấy ở chỗ nào?
- kể lại những từ đó theo thứ tự trước sau.
Đề C
Giải thích thành ngữ “Sống chết mặc bay” chê trách những kẻ ích kỷ chỉ nghĩ tới quyền lợi của mình, không chú ý gì tới người khác. Câu này còn có dị bản “Sống chết mặc bay, tiền thày bỏ túi”.
Tại sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên cho truyện ngắn bằng thành ngữ trên?
(Kể lại những chi tiết chính)
Tên quan huyện hoàn toàn thờ ơ với nỗi cực khổ của người dân trong lúc hộ đê và trong cảnh vỡ đê.
- Trong truyện không có thầy (thầy cúng thày lang băm) nhưng tên quan phụ mẫu ở đây hạnh phúc trên nỗi đau của người dân lại rất phù hợp với nội dung tác phẩm.
Hoạt động 2
II- thực hành trên lớp
1. Học sinh phát biểu trong tổ nhóm các bạn nghe, nhận xét
2. Một học sinh phát biểu trên lớp, thầy cô giáo nhận xét, đánh giá
Hoạt động 3
III- yêu cầu
1. Phát biểu rõ ràng, trôi chảy theo dàn bài
2. Tư thế đĩnh đạc, từ tốn, quan tâm tới những người nghe
4. Củng cố:
Điền một từ thích hợp vào chỗ trống trong đạon văn sau:
 Điều thứ năm trong năm điều Bác Hồ dạy là “khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Để thực hiện lời dạy của Bác, trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là khiêm tốn, thật thà, dũng cảm. Theo em hiểu, khiêm tốn là không (1), không tự đề cao mình mà coi thường người khác. Khiêm tốn là phải luôn (2) với bản thân, thấy những mặt non yếu của mình để rèn luyện, bổ khuyết, đồng thời có ý thức (3) bè bạn và những người xung quanh. Thật thà là không (4) trong khi làm việc cũng như quan hệ với mọi người. Thật thà còn có nghĩa là luôn nói đúng sự thật, (5) ở mọi nơi, mọi lúc. Còn mạnh bạo, gan góc không một chút sợ sệt để làm những việc(6) là dũng cảm. Như vậy, khiêm tốn, thật thà, dũng cảm là những (7) quý báu của con người.
(1) A. mạo hiểm	B. khoe khoang	C. lừa dối	D. thân thiện
(2) A. e ngại 	B. thoả mãn	C. dè dặt	D. nghiêm khắc
(3) A. học hỏi	B. nghiên cứu	C. trao đổi	D. để ý
(4) A. trung thực	B. mạnh dạn	C. gian dối	D. lễ độ
(5) A. quanh co	B. ngay thẳng	C. trần trụi	D. lấp lửng
(6) A. đáng sợ	B. ghê gớm 	C. tốt đẹp	D. mạo hiểm
(7) A. đức tính	B. tư tưởng	C. suy nghĩ	D. ứơc mơ.
5. Hướng dẫn về nhà:
 Chuẩn bị bài Liệt kê.
d. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_28_nguyen_hong_nhung_truong_thcs_kim.doc