Giáo án Ngữ văn 9 cả năm - Hoàng Thanh Hà

Giáo án Ngữ văn 9 cả năm - Hoàng Thanh Hà

Tiết 1+2 : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 Lê Anh Trà

A. Mục tiêu cần đạt :

 - HS thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

 - Từ lòng kính yêu Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng theo gương Bác.

B. Chuẩn bị

 HS soạn bài, sưu tầm những tư liệu về cuộc đời Bác.

 GV bài dạy, những mẩu chuyện về Bác.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động

 Hoạt động 1: Khởi động:

 1. Ổn định lớp : Ở lớp 7 học VB nào “ Đức tính giản dị của Bác Hồ ”

 2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn của HS

 3. Giới thiệu : Hồ Chí Minh - tên Người là cả một bài ca, Người là sự kết tinh những giá trị tinh thần của ND ta suốt 4000 năm lịch sử ; Ở Người truyền thống DT được kết hợp hài hoà với tinh hoa văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong p/cách Hồ Chí Minh.

 

doc 349 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 608Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 cả năm - Hoàng Thanh Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: //
Tiết 1+2 : Phong cách Hồ Chí Minh
	Lê Anh Trà
A. Mục tiêu cần đạt :
	- HS thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng theo gương Bác.
B. Chuẩn bị
	HS soạn bài, sưu tầm những tư liệu về cuộc đời Bác.
	GV bài dạy, những mẩu chuyện về Bác.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động
	Hoạt động 1: Khởi động:
	1. ổn định lớp : ở lớp 7 học VB nào “ Đức tính giản dị của Bác Hồ ”
	2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn của HS
	3. Giới thiệu : Hồ Chí Minh - tên Người là cả một bài ca, Người là sự kết tinh những giá trị tinh thần của ND ta suốt 4000 năm lịch sử ; ở Người truyền thống DT được kết hợp hài hoà với tinh hoa văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong p/cách Hồ Chí Minh.
Hoạt động của GV - Học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Tìm hiểu VB
Hướng dẫn học sinh đọc VB
(VB thuyết minh kết hợp lập luận đọc khúc chiết, mạch lạc. )
HS đọc VB.
? VB thuộc loại VB nào? đề cập đến vấn đề gì?
HS suy nghĩ độc lập dựa vào VB
? VB có thể chia làm mấy phần? 
 ND chính của từng phần?
* Phần 1 : Từ đầu à rất hiện đại :
 HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
* Phần 2 còn lại : Những nét đẹp trong phong cách HCM.
 HS đọc phần 1
? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào ?
- Bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước 1911, Người ra nước ngoài. Bác đã trải hơn 10 năm lao động cực nhọc, đói rét, làm phụ bếp, quét tuyết, đốt than, làm thợ ảnh miễn sao sống được để làm CM. Người đã sang Pháp vòng quanh châu Phi, sang Anh, châu Mỹ, nhiều nước châu Âu
? Vốn trí thức văn hoá nhân loại của HCM sâu rộng ntn? Người đã làm ntn để có được vốn trí thức sâu rộng ấy?
 HS thảo luận nhóm và trả lời
- Chìa khoá để mở ra tri thức văn hoá nhân loại đó là sự học hỏi.
 + Lấy d/chứng : Bác học, vĩ nhân...
 Thuế máu, N~ trò lố..., Nhật ký trong tù.
GV: HCM đã từng đi khắp 4 biển 5 châu, lđ kiếm sống và htập khắp mọi nơi trên trái đất, tiếp xúc với đủ mọi dt, mọi chủng tộc của các màu da: vàng, đen, trắng, đỏ,Nhờ đó “Người nói và viết thạo”
? HCM đã tiếp nhận nguồn tri thức văn hoá nhân loại ntn ? 
- Tiếp thu có chọn lọc, k0 thụ động, k0 làm mất đi vẻ đẹp truyền thống DTộc.
GV: Cách đi, cách sống và cách htập như vậy thật đúng đắn, mang tính KH cao.
? Qua những vấn đề đã trình bày, theo em điều kỳ lạ nhất để tạo nên p/cách HCM đó là gì ? 
HS thảo luận
- Cốt lõi p/c HCM là vẻ đẹp văn hoá là sự kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn tinh hoa VH DTộc với VH thế giới.
- ảnh hưởng quốc tế nhân văn văn hoá DT à con người HCM (rất bình dị rất VN, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại).
? Nhận xét về p2 thuyết minh?
GV: Sau vài ba sự việc kể, tóm tắt nhằm gợi cho ng đọc liên tưởng và suy ngẫm về tầm hiểu biết và cách tích luỹ vốn tri thức, t/g LAT bình luận: “Điều hđại”. Đi nhiều nơi, học hỏi tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay của nền VH’ TG ko phải chỉ để cho riêng mình mà đấu tranh cho tự do của Tổ quốc mình, dt mình, đó làdcách sống của HCM. Chính vì biết cống hiến tất cả cho 1 lí tưởng cao đẹp như thế nên HCM đã trở thành 1 ng VN đẹp nhất, tiêu biểu nhất của thời đại, 1 nhân cách VN mang truyền thống phương Đông, đồng thời rất mới, rất hiện đại
GV : Kết thúc phần 1 VB có dấu... cho biết người biên soạn đã lược bỏ phần tiếp theo trong sự nghiệp CM của HCM.
? Hãy cho biết phần 1 VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của HCT ?
( Thời kỳ Bác hoạt động ở nước ngoài )
Hết tiết 1
HS đọc tiếp phần 2.
? Phần 2, VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của Bác ?
 ( Khi Người đã là vị chủ tịch nước. )
GV : Nói đến p/c là nói đến nét riêng vẻ riêng có tính nhất quán trong lối sống trong cách làm việc của con người. Với HCM thì sao ?
 HS đọc thầm P2
? Nét đẹp trong lối sống của HCM được thể hiện qua những phương diện nào ?
Nơi ở, làm việc
Trang phục
ăn uống
Nơi ở làm việc của Bác được giới thiệu ntn ?
Nó có đúng với những gì em cảm nhận được khi xem phóng sự hay đọc những mẩu chuyện về Bác hoặc quan sát được khi đến thăm nhà Bác ?
 HS thảo luận
- Nơi ở như căn nhà của bất kỳ người dân bình thường nào, cạnh ao như cảnh quê...
? Trang phục của Bác được gthiệu ntn, cảm nhận của em ?
( bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. )
GV : áo trấn thủ, dép lốp là trang phục của bộ đội những ngày đầu KCCP.
Đôi dép ra đời 1947 được chế tạo từ 1 chiếc lốp xe ô tô quân sự của Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Khi hành quân, lúc tiếp khách trong nước, khách quốc tế Bác vẫn đi đôi dép ấy gần 20 năm. Cũng đôi ba lần các đ/c cảnh vệ “xin” Bác đổi dép n0 Bác bảo vẫn còn đi được. Mua đôi dép ≠ chẳng đáng là bao n0 khi chưa cần thiết cũng k0 nên, ta phải tiết kiệm vì đất nước còn nghèo, quả đúng như 1 nhà thơ đã ca ngợi :
 Vẫn đôi dép cũ mòn quai gót
 Bác vẫn thường đi giữa thế gian.
? ăn uống của Bác được giới thiệu ra sao ?
Bữa ăn bình thường ở gia đình em có những món đó ko ? ( HS trao đổi – thảo luận )
* GV : ở Việt Bắc mỗi chiến sĩ một bữa được 1 bát cơm lưng lửng còn toàn ngô, khoai, sắn.
Bác yếu n0 cũng chỉ ăn như anh em trừ có thêm một bát nước cơm bồi dưỡng.
? Qua những điều tìm hiểu em có cảm nhận gì về lối sống của Bác ? ( So sánh với các vị nguyên thủ quốc gia cùng thời kỳ ? )
 Nơi ở sang trọng bề thế
 Trang phục đắt tiền
ăn uống cao sang. Đức tính giản dị của Bác –
? Với cương vị là lãnh đạo cao nhất của Đảng, HCM có q/ hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt k0?
- Bác được hưởng chế độ đặc biệt n0 Bác đã tự nguyện chọn cho mình một lối sống vô cùng giản dị.
? Từ lối sống của HCM tác giả đã liên tưởng đến cách sống của ai trong ls DT ?
 ( Ng~ Trãi, Ng~ Bỉnh Khiêm )
 Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao NBK
 Côn sơn có đá rêu phơi
 Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm - NT
? Điểm giống và khác nhau giữa lối sống của Bác với các vị hiền triết xưa ?
 HS suy nghĩ – trao đổi
- Điểm giống : giản dị _ thanh cao
- Khác : Cs NT – NBK là những nhà nho tiết tháo khi XH rối ren gian tà ngang ngược, từ bỏ công danh phú quí lánh đục về trong lánh đời, ẩn dật, giữ cho tâm hồn an nhiên tự tại...
HCM chiến sĩ c/sản sống gần gũi như quần chúng đồng cam cộng khổ với ND làm CM.
? Đây có phải là lối sống khắc khổ đầy đoạ mình hay thần thánh hoá ≠ với đời ?
* GV : HCM đã từng đi nhiều nơi, đến nhiều nước, tiếp thu tinh hoa của văn hoá thế giới song vẫn giữ lại cho mình một cs giản dị, tự nhiên không fô trương đó là lối sống của người dân VN (nơi chốn quê hương) đậm chất á Đông
? Tác giả đã so sánh HCM với những vị hiền triết như NT – NBK nhằm mục đích gì ?
 HS suy nghĩ – phát biểu
? Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong p/c HCM.
 HS phát biểu
 GV chốt lại phần ghi nhớ
 Hoạt Động 3
? Để làm nổi bật những nét đẹp trong p/c HCM tác giả đã sử dụng những biện pháp NT gì ?
 HS trao đổi nhóm
? VB nhật dụng trên có gì giống và khác với VB nhật dụng em đã học.
GV : Một vấn đề đặt ra hội nhập và giữ gìn bản sắc DTộc “hoà nhập n0 k0 hoà tan”. Ngoài ra ND VB còn có ý nghĩa giúp ta nhận thức vẻ đẹp trong p/c của Bác học tập và rèn luyện theo p/c cao đẹp của Người.
GV : Các em được sinh ra và lớn lên trong ĐK vô cùng thuận lợi nhưng cũng tiềm ẩn đầy nguy cơ thách thức ( xét phương diện vật chất )
? Các em hãy bày tỏ những thuận lợi và nguy cơ theo nhận thức của em ?
Được tiếp xúc với nhiều nền VH nhiều luồng VH giao lưu mở rộng với quốc tế.
Điều kiện v/chất đầy đủ, có luồng v/h tích cực – n0 cũng có luồng V/H đồi bại.
Vấn đề đặt ra là hội nhập mà vẫn giữ được bản sắc VH Dân tộc.
? Từ tấm gương Bác Hồ em có suy nghĩ gì để đáp ứng với tình hình thực tại và tg lai ?
? Nêu một vài biểu hiện mà em cho là sống có VH và phi VH ?
 ( ăn mặc, đầu tóc, nói năng...)
I . Đọc - Hiểu VB
1. Tác giả, tác phẩm.
2. Đọc – Tìm hiểu thể loại:
- Thể loại: Văn bản nhật dung
- Chủ đề: sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Chú thích - Bố cục
 - Chú thích:
 - Bố cục: 2 phần:
 + P1: Từ đầu -> rất hiện đại 
Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại
 + P2: Còn lại
Nột đẹp trong lối sống của Bỏc.
II . Phân tích
 1 . Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn tri thức sâu rộng của HCM.
- Trong cuộc đời hoạt động CM đầy truân chuyên, Người đã đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa cả phương Đông lẫn phương Tây.
- Làm nhiều nghề, có hiểu biết sâu rộng về nền VH’ các nước.
- Để có được vốn tri thức sâu rộng này:
 + Bác đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ng2: Bác nói viết thạo nhiều thứ tiếng.
 + Qua công việc, qua lđ mà học hỏi: làm nhiều nghề khác nhau.
 + Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm).
- Điều quan trọng là Ng học hỏi và tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh hoa VH’ nước ngoài:
 + Tiếp thu một cách chủ động: Tiếp thu mọi cái hay, cái đẹp; phê phán những hạn chế, tiêu cực của CN tư bản.
 + Tiếp thu trên nền tảng VH’ dân tộc.
àNền VH’ của Bác mang tính nhân loại và đậm đà bản săc dt.
- P2 thuyết minh: kể, liệt kê, so sánh, bình luận
ð Đảm bảo tính khách quan, tạo sức thuyết phục lớn, khơi gợi ng đọc cảm xúc tự hào, kính yêu Bác.
Chuyển tiết 2
2. Những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh
- Lối sống giản dị, trong sáng nhưng cũng hết sức gần gũi:
+ Nơi ở và nơi làm việc rất đơn sơ: nhà sàn nhỏ bằng gỗ, cạnh ao – chỉ vẻn vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc đơn sơ
 +Trang phục: hết sức giản dị tư trang ít ỏi
 + Đồ đạc: rất mộc mạc.
 + Bữa ăn: đạm bạc : cá kho rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa... món ăn dân tộc
à Lối sống giản dị, đạm bạc vô cùng thanh cao
 + Đây ko phải là lối sống khắc khổ của những ng tự vui trong cảnh nghèo khó.
 + Ko phải lối sống tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
 + Đây là lối sống thanh cao, sống có VH’ đậm chất á đông đã trở thành 1 qniệm thẩm mĩ, cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên
- Nét đẹp của lối sống rất dt, rất VN, 1 p/c HCM.
- So sánh với cách sống của các nhà hiền triết trong LS (NT. NBK) để thấy được vẻ đẹp của c/s gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao.
ố Khẳng định tính DT trong truyền thống trong lối sống của Bác.
3. Nghệ thuật
- Giới thiệu, trình bày, kể kết hợp với lập luận: “Có thể nói ít. HCM”
 “Quả như 1 cổ tích”
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ NBK, cách dùng từ HV à tạo sự gần gũi giữa HCM với các bậc hiền triết của dt.
- NT đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, am hiểu mọi nền VH’ nhân loại mà hết sức dt, hết sức VN.
 =› VB thuyết minh mang tính cập nhật giàu chất văn
- VB mang tính thời sự trong xu thế hội nhập KT – VH nước ta với cộng đồng thế giới
VD : VN gia nhập APTH
( Thị trường chung đông nam á) và WTO ( Tổ chức thương mại thế giới )
* ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện theo p/c HCM
- Sống và làm việc học tập theo gương Bác
- Tự tu dưỡng rèn luyện lối sống có VH
D. Luyện tập và củng cố
	Kể một số câu chuyện ...  lần lượt trả lời 4 câu hỏi tiếp đó
HS tập diễn đạt
HS thảo luận nhóm rút ra cách viết thư điện theo 2 mục đích khác nhau
Hoạt động 3
HS kẻ lại mẫu bức thư
Điền những thông tin cần thiết vào mẫu 
GV chia lớp thành 4 nhóm , mỗi nhóm hoàn chỉnh một bức điện
I. Những trường hợp cần viết thư điện chúc mừng và hỏi thăm
1. Ví dụ :a, b, c, d
2. Nhận xét 
a, Những trường hợp cần giữ
- Có nhu cầu trao đổi thông tin và bày tỏ tình cảm với nhau
- Có những khó khăn trở ngại nào đó khiến người viết ko thể đến nơi trực tiếp.
b, Có 2 loại:
- Thăm hỏi: chia vui
- Thăm hỏi: chia buồn
c, Mục đích:
- Chia vui: biểu dương, khích lệ những thành tích, sự thành đạt của người nhận
- Chia buồn: động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những khó khăn.
II. Cách viết thư điện 
1. Thư điện chúc mừng
2. Thư điện thăm hỏi
3. Nội dung:
- Lý do gửi thư điện
- Bộc lộ suy nghĩ cảm xúc đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều ko mong muốn của người nhận điện
- Lời chúc mừng, mong muốn
- Lời thăm hỏi, chia buồn
III. Luyện tập
Bài 1 : Điền vào mẫu
Bài 2 : Chọn các tình huống
a, Chúc mừng
b, Chúc mừng
c, Thăm hỏi
d, Thăm hỏi
e, Thăm chúc mừng
Bài 3 : HS tự xác định tình huống và viết theo mẫu của bưu điện
C. Dặn dò: 
- Trả bài kiểm tra
Tiết 173- 174 - 175. Trả bài văn - Tiếng việt - Học kỳ
A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố khả năng ghi nhớ tổng hợp kiến thức, khả năng chuyển hoá, vận dụng kiến thức
- Rèn kỹ năng tự nhận xét, đánh giá và hoàn chỉnh bài viết
- Tích hợp toàn diện trong các bài tự luận
B. Chuẩn bị:
- Các tư liệu dẫn chứng trong bài làm của HS 
- Định hướng những bài làm thành công, những hạn chế cơ bản của HS
C.Tiến trình các hoạt động 
Hoạt động 1
GV nêu nhận xét về bài làm của HS
GV công bố kết quả
Tuyên dương các bài xuất sắc 
Hoạt động 2
GV công bố nhận xét chung về bài làm
GV công bố kết quả
Tuyên dương những bài xuất sắc.
I.Trả bài văn
1. Nhận xét chung
Phần trắc nhưng tốt
- Viết đoạn sa đà vào nghệ thuật miêu tả tâm lý NV PĐ. Chưa đi đúng trọng tâm là tâm trạng NV PĐ.
 ít d/c, ít lời bình sáng tạo
- Phần TLV một số HS làm rất tốt, đủ ý, đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng biểu đạt dựng đoạn tốt. Một số làm bài dở dang, kĩ năng yếu.
- Cần bám sát đề hơn
2. Kết quả
 TB#: 100%
 G: 60%
 K: 36%
 TB: 4%
3. HS tự nhận xét về bài làm của mình
4. Đọc bài hay
II. Trả bài Tiếng Việt
1. Nhận xét chung
- Trắc nghiệm tốt
- Trả lời câu hỏi tốt
- Chỉ ra câu khởi ngữ (4) đúng
Viết lại thành câu ko có khởi ngữ, một số viết sai hoặc làm thay đổi nội dung
- Chỉ ra các phép liên kết còn sót, phép liên tưởng
- Viết đoạn văn đủ ý , có phần phụ chú hợp lý nhưng hoặc viết quá dài hoặc các ý lộn xộn, nghèo cảm xúc, d/c chưa hợp lý.
2. Kết quả
 TB#: 100%
 G: 86%
 K: 11%
 TB: 3%
3. HS tự nhận xét sửa chữa bài 
4. Đọc bài xuất sắc
Ngày soạn: //
Tiết 36 + 37 :	 Thuý Kiều báo ân báo oán 
 ( hướng dẫn học thêm)
A. Mục tiêu cần đạt
- Hs thấy được tấm lòng nhân nghĩa vị tha của Kiều và ước mơ công lý chính nghĩa theo quan điểm quần chúng nhân dân : con người bị áp bức vùng lên thực hiện công lý.
- Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng n/v của Nguyễn Du : khắc hoạ t/cách qua ngôn ngữ độc thoại.
- Vận dụng bài học để phân tích tính cách n/v qua ngôn ngữ độc thoại.
B. Chuẩn bị
- sgk, sgv, thiết kế bài soạn
- Tư liệu lời bình hay về n/v Kiều, Hoạn Thư
- Bảng phụ
C. Tiến trình hoạt động
HĐ1: Khởi động
	1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới: 
C. Khởi động
	1. Kiểm tra : Đọc TL 8 câu cuối đoạn trích “ Kiều ở Lầu NBích ”, Phân tích tâm trạng Kiều qua 8 câu thơ ?
	2. Giới thiệu bài : Kể vắn tắt cuộc đời Kiều từ đoạn ở lầu NB đến đoạn gặp Từ Hải ở lầu xanh Thân Thai
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của giáo viên - học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
? Vị trí đoạn trích ?
Hs dựa vào chú thích * trả lời.
- Đã lược bớt một số câu.
? Nêu kết cấu đoạn trích ?
Gv – Hs đọc đoạn trích
* Lưu ý : Cảnh bài trí phiên toà, Từ cho Kiều toàn quyền : vãi Giác Duyên, bọn Tú Bà, Sở Khanh, MGS...
Hoạt động 2
? Tại sao tác giả lại viết “Cho gươm mời đên Thúc Lang” ? Kết quả của bệnh ấy là gì ? Qua đây có thể khẳng định thêm t/cách n/v Thúc Linh ntn ?
Hs thảo luận nhóm đôi 2/
Hs phân tích, trả lời
* Gv : H/ảnh ảnh tội nghiệp của TS làm K động lòng trắc ẩn và tạo nên sự bất ngờ trong việc trả ơn báo oán tiếp theo 
Hs đọc 6 câu tiếp theo.
? Nhận xét giọng điệu của TK ?
Tại sao Thuý Kiều không dùng “tính nặng nghìn non” mà dùng “nghĩa” ? Tại sao ở trên dùng “nghĩa cũ” ở dưới dùng “cố nhân”
Nhưng trong câu nói đã có từ “tại ai” là sao? Và tại sao khi trả ơn TS Kiều lại nói về Hoạn Thư ? Có sự khác nhau ntn trong ngôn ngữ của Kiều khi nói với TS và khi nói về Hoạn Thư ?
Lý giải vì sao có sự khác nhau ấy ?
Hs thảo luận nhóm 4 người 3/ và đại diện các nhóm nêu quan điểm của mình.
( Khi nói với TS, K đã nói về Hoạn Thư vì vết thg lòng mà Hoạn Thư gây ra cho K vẫn còn quá xót xa. Tâm trạng ấy dường như khó kìm nén được nên mới chen vào cả trong lời nói với chàng Thúc )
* Gv dẫn ý kiến Đăng Thanh Lê : “Thuý Kiều nói với Hoạn Thư trên cơ sở một triết lý nhân sinh có tính quần chúng ! Đây là triết lý “vỏ quýt dày có móng tay nhọn” một qniệm xử thế rất công bằng để đối xử lại với xã hội đầy áp bức lừa đảo xưa kia. Người thiều nữ chỉ quen “Lời lời châu ngọc, hàng2 gấm thêu” một khi bị xô đẩy ra khỏi nhung lụa cũng sẽ nói năng, cử chỉ như quần chúng.
Giới thiệu HT “Bề ngoài thơn thớt...”
Tiết 2
Hoạt động 3
Hs đọc đoạn Thuý Kiều chào hỏi Hoạn Thư
Gv hỏi : vì sao Thuý Kiều vội chào trước ? Nhận xét cách xưng hô, giọng điệu lời nói khi Kiều nói với Hoạn Thư ? Qua đó em hiểu thái độ Kiều ntn ?
( Vì nỗi đau Hoạn Thư gây ra cho Kiều qúa lớn – nàng sốt ruột, mong gặp mặt kẻ thù trong tư thế và hoàn cảnh khác hẳn.
- Chủ động chào trước vì biết đây là một đối thủ cao tay → fải chủ động đánh đòn phủ đầu.)
* Gv
Lời nói thái độ của Kiều khiến HT “hồn lạc phách xiêu” sợ hãi giây phút ban đầu. Nhanh chóng lấy thế chủ động
Hoạn Thư đã xử trí ra sao ?
Đọc lại lời thoại của Hoạn Thư
Lời kêu ca của Hoạn Thư thực chất là ~ lí lẽ để gỡ tội. Em hãy tìm hiểu 
- Trình tự lí lẽ
- Các lí lẽ đó đã tác động tới K ntn ?
- Tính cách HT qua lời đối đáp
Hs thảo luận nhóm 4 người 3 /.
Gv tổng hợp kết quả thảo luận và nhấn mạnh :
- Lí lẽ 1 : Hoạn khiêm nhường nhún nhặn, nhận phận đàn bà nhỏ be tầm thường – lờ đi cái danh hiệu quí tộc con quan bộ lại của mình : ớt nào mà ớt cay...
- Lí lẽ 2 : Kể công → lờ đi ~ tội lỗi khủng khiếp : đốt nhà bắt người, đổi tên, bắt hầu hạ, đánh mắng, bày trò hầu rượu đánh đàn...
Đi tu thực chất là để huỷ hoại dần mòn không đuổi theo vì lòng ghen đã thoả.
- Lí lẽ 3 : Nhận tội, nhận là kính yêu tài tình của K, kêu gọi độ lượng của fu nhân → lời lẽ có tình có lý.
* Trước ~ lời kêu ca → Kiều thừa nhận “không ngoan đến mực, nói năng phải lời”
 + Tha 
 + Không tha
? Vì sao Kiều tha bổng HT ?
- Do sự tự bào chữa của HT
- Chủ yếu là tấm lòng khoan dung độ lượng của Kiều.
? Việc làm ấy có hợp lý hay không ? vì sao? (lúc đầu K định trả thù)
- Hợp lý, hợp logich tâm lý n/v
- Kiều bao dung, thấu hiểu lẽ đời không cố chấp khi HT biết lỗi
- Triết lý dân gian “đánh kẻ chạy đi không ai đánh kẻ chạy lại”
? Qua đoạn trích em hiểu thêm điều gì về t/c n/v Kiều ?
- Từ thân phận bị áp bức đau khổ → vị quan toà cầm cán cân công lý → S2 Tấm Cám, Cây Tre
- Thông minh sắc sảo, Kiều cúng “sâu sắc” khôn ngoan
* Gv : Trong “Kim Văn Kiều Truyện” Kiều cho đánh đòn Hoạn Thư thập tử nhất sinh “Hoạn Thư về nhà ăn dưỡng nửa năm mới khỏi” → Kiều là người đàn bà sòng phẳng quyết liệt.
Gv hệ thống nghệ thuật XD n/v trong “Truyện Kiều”
I. Tìm hiểu chung về đoạn trích
1. Vị trí :
- Nằm cuối phần 2
2. Kết cấu
- 12 câu : Thuý Kiều báo ân
- 22 câu : Thuý Kiều báo oán
II. Phân tích
1. Thuý Kiều báo ân
- Thúc Sinh nhu nhược khiến Kiều tủi nhục → gươm mời doạ chơi
- Thúc sợ hãi mất hết cả thần 
sắc đi không vững
- Tính cách nhu nhược, hèn 
nhát
- Với TS chủ yếu K nhớ đến ơn nghĩa chứ không có tình yêu nồng nàn cháy bỏng như với KT hay tri kỷ, kính yêu như Từ Hải. Nhưng ơn nghĩa vô cùng sâu nặng, TS đã cứu nàng ra khỏi cuộc đời ô nhục và đã có ~ ngày tháng êm ấm trong cuộc sống gia đình.
- Người cũ → thân mật gần gũi
cố nhân → sắc thái trang trọng
→ Tấm lòng biết ơn chân thật về t/cảm và sự giúp đỡ của TS trong hoạn nạn.
- Kiều hiểu nỗi khổ của nàng không phải do TS gây ra mà thủ phạm là Hoạn Thư “tại ai” → mỉa mai.
- Với Kiều “gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” cũng chưa xứng với ơn nghĩa của TS.
- Khi nói với TS dùng ~ từ Hán Việt nghĩa, tòng, cố nhân, ta, điển cố Sâm Thương → cách nói trang trọng phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc và diễn tả tấm lòng biết ơn trân trọng
- Khi nói về HT lời lẽ nôm na, bình dị : thành ngữ quen thuộc “kẻ cắp bà già” “kiến bò miệng chén”, quỷ quái tinh ma
→ giọng điệu suồng sã báo hiệu sự trả thù nhất định sẽ xảy ra; hành động trừng phạt cái ác theo qđiểm của ndân → phải dùng lời nói của ndân.
2. Thuý Kiều báo oán
- Cách xưng hô y như hoa nô : chào thưa, tiểu thư trong khi hoàn cảnh đã thay bậc đổi ngôi → thái độ mỉa mai danh gia họ Hoạn
- Lời lẽ giọng điệu nhại lại giống như lời lẽ giọng điệu của HT khi đắc thế ( ngọt ngào, khiêm cung, khách sáo dễ sợ )
- Từ ngữ lặp lại, nhấn mạnh như dằn ra từng tiếng : dễ có, dễ dàng, mấy tay, mấy mặt, đời xưa, đời nay, càng cay nghiệt, càng oan trái, giọng điệu đay nghiến → thái độ căm giận đòi trả thù, luận tội, thực hiện công lý, dự báo màn báo oán sấm sét sẽ nổ ra.
Gỡ tội
- Dựa vào tâm lý ghen tuông chung của đàn bà → từ tội nhân biến thành nạn nhân của chế độ đa thê
- Kể công cho Kiều ra Quan Âm các chép kinh và không bắt giữ khi nàng bỏ trốn → tội nhân biến thành ân nhân dựa vào đạo lý làm người fải biết trả ơn.
- Nhận tất cả tội lỗi về mình, chỉ còn biết trông cậy vào tấm lòng khoan dung độ lượng của Kiều, kêu gọi tình thương, lòng bao dung → lời lẽ tình lý đặt Kiều vào tình thế khó xử.
→ Hoạn Thư không ngoan, bản lĩnh sắc sảo, thông minh linh hoạt đúng là “sâu sắc nước đời” đến “quỷ quái tinh ma”
- Kiều tha bổng Hoạn Thư → tấm lòng khoan dung, độ lượng nhân hậu.
+ Sự khôn ngoan của Hoạn Thư
+ Tài năng của ND : thấu hiểu và miêu tả tinh tế chính xác ~ diễn biến phức tạp của đời sống tâm lý con người.
III. Tổng kết
1. ND
- Tấm lòng cao thượng nhân nghĩa của Kiều
- Ước mơ công lý của NDu : thiện thắng ác
2. Nghệ thuật đoạn trích
- Ngôn ngữ đối thoại.
→ thể hiện tính cách nhân vật.
3. Nghệ thuật XD n/v trong “Truyện Kiều”
- “Chị em Kiều” → bút pháp ước lệ miêu tả ngoại hình.
- “Kiều ở lầu NB” → bút pháp tả cảnh ngụ tình miêu tả tâm trạng n/v 
- Ng2 độc thoại
- “ Thuý Kiều báo ân báo oán ” → ng2 đối thoại thể hiện t/cách n/v.
E. Củng cố – dặn dò : 
- Nghệ thuật “Truyện Kiều”
- Chuẩn bị bài : “ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ”

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_ca_nam_hoang_thanh_ha.doc