Giáo án Ngữ văn 9 - Học Kì II - Năm học 2007 - 2008

Giáo án Ngữ văn 9 - Học Kì II - Năm học 2007 - 2008

? Văn bản chia mấy phần ?

- Học sinh đọc đoạn 1.

- Những câu thơ đầu của đoạn thơ là cuộc trò chuyện của ai ? (em bé với mây)

- Người sống trên mây đã nói với em bé những gì ?

- Theo em đó là một trò chơi như thế nào ? Có đáng tham dự không ? Tại sao ?

- Trước những lời rủ rê đầy hấp dẫn ấy em bé có biểu hiện như thế nào ?

-Nhưng sau đó em bé lại nêu ra lý do nào ? Để làm gì ?

- Qua lời từ chối ấy, em hiểu em bé là đứa con như thế nào ?

- Sau khi những trên mây “mỉm cười bay đi”, em bé đã nói với mẹ sáng kiến của em là gì ?

-Vì sao em bé tin rằng trò chơi của em thú vị hơn ?q

 

doc 17 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 841Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Học Kì II - Năm học 2007 - 2008", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? Văn bản chia mấy phần ?
4) Bố cục: Hai phần
+ Phần 1: Từ đầu à xanh thẳm: cuộc trò chuyện của em bé với người trên mây và mẹ.
+ Phần 2: Còn lại: Cuộc trò chuyện của em bé với người trên sóng với mẹ.
- Học sinh đọc đoạn 1.
- Những câu thơ đầu của đoạn thơ là cuộc trò chuyện của ai ? (em bé với mây)
- Người sống trên mây đã nói với em bé những gì ?
5) Phân tích:
a) Cuộc trò chuyện của em bé với người trên mây và mẹ:
- Những người sống trên mây đến chơi từ khi thức dậy đến lúc chiều tà, chơi với bình minh vàng, với vầng trăng bạc. Đến tận cùng Trái đất.
- Theo em đó là một trò chơi như thế nào ? Có đáng tham dự không ? Tại sao ?
àTrò chơi thú vị, đáng tham dự.
àVì nó diễn ra tự do, vui vẻ trên bầu trời cao rộng có cả trăng bạc làm bạn.
- Trước những lời rủ rê đầy hấp dẫn ấy em bé có biểu hiện như thế nào ?
- Em bé muốn đi chơi cùng mây. “Nhưng làm thế nào mình lên đó được” 
-Nhưng sau đó em bé lại nêu ra lý do nào ? Để làm gì ?
- Mẹ mình đang đợi ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đến chơi được à Từ chối không đi chơi mà ở nhà với mẹ.
- Qua lời từ chối ấy, em hiểu em bé là đứa con như thế nào ?
à Đứa con ngoan, hiếu thảo.
- Sau khi những trên mây “mỉm cười bay đi”, em bé đã nói với mẹ sáng kiến của em là gì ?
- Nhưng con có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ Con là mây và mẹ là trăng
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ và mái nhà
-Vì sao em bé tin rằng trò chơi của em thú vị hơn ?q
Ta sẽ là bầu trời xanh thẳm
à Trò chơi quả là hay và thú vị vì trong trò chơi này em có cả mây, bầu trời và mẹ không phải chỉ để cùng chơi đùa như với những người sống trên mây mà để cùng sống dưới một mái nhà cho em được ôm ấp, được tiếp nhận ánh sáng dịu dàng.
- Vì sao em bé có thể tưởng tượng một trò chơi như thế ?
à Vì em yêu mẹ nhưng cũng rất yêu mây.
- Qua trò chơi tưởng tượng đó, ta hiểu thêm điều gì về em bé ?
à Bé yêu thiên nhiên nhưng yêu mẹ hơn cả.
- Đọc đoạn thơ 2:
b) Cuộc trò chuyện của em bé với những người trên sóng và mẹ:
- Theo dõi tiếp những câu thơ đầu đoạn 2, em thấy những người sống trong sóng đã mời gọi em như thế nào ?
- Đó là trò chơi như thế nào ?
- Sóng gọi con:
+ Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn ... ngao du nơi này nơi nọ.
à Lời rủ cùng dạo chơi trên biển. 
Trò chơi thật lý thú, hấp dẫn.
- Với trò chơi lý thú ấy, em bé có muốn vui chơi cùng sóng không ? (Có)
- Câu thơ nào thể hiện ý nghĩ đó ?
- Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được ? à Muốn cùng sóng vui chơi.
- Sóng còn chỉ rõ cho bé con đường: Đến với sóng như thế nào ?
- Đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, sẽ được làn sóng đưa đi à Lời mời thật quyến rũ.
- Với lời mời quyến rũ ấy, em bé đã nói gì ?
- Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được à Từ chối không đi chơi mà ở nhà với mẹ.
- ở nhà với mẹ, em bé đã nghĩ ra trò chơi nào ?
- Trò chơi của em quả là thú vị hơn cuộc vui chơi của những người “trên mây, trên sóng”. Vì sao ?
- Sáng tạo ra trò chơi:
+ Con là sóng, con lăn, lăn mãi nô giỡn với bến bờ và tiếng cười vang của sóng (con) ta vào lòng mẹ.
+ Mẹ là bến bờ kỳ lạ (bờ biển bao dung, sáng rộng mở ta sóng (con).
à Sự gắn bó mật thiết.
+ Với trò chơi ấy, em luôn được ở bên mẹ lại vừa được vui chơi thoả thích.
- Không ai ở trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào à Em bé và mẹ ở khắp nơi, không ai có thể chia cách được tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Vậy: Tình mẹ con đã thắng mọi sự cám dỗ.
- Thảo luận:
+ Có ý kiến cho rằng trò chơi lần 2 của em bé hấp dẫn hơn lần 1. Theo em ý kiến đó đúng hay sai ? Vì sao ? 
à Đúng, vì sự gắn bó giữa mẹ và em còn mật thiết hơn cả giữa mây và trăng, mật thiết tới mức khi sóng “cười vang vỡ tan vào lòng mẹ” thì không còn ai biết chốn nào là nơi của mẹ và em nữa. Sóng đưa cả 2 mẹ con đến những bến bờ xa lạ.
- Những người trên mây và trên sóng là những ai ?
à Là thế giới thần tiên kỳ ảo trong truyện cổ tích, trong thần thoại mà bé được nghe và tưởng tượng ra. Là các hiện tượng tự nhiên, là những người bạn cùng trò chuyện với bé.
à Tượng trưng cho bao thú vui hấp dẫn của cuộc đời nói chung.
- Mây và sóng nói với ta những điều tốt đẹp nào trong cuộc sống tình cảm của con người ?
à Tình yêu mẹ là niềm vui thiêng liêng, bền chặt trong tâm hồn con người.
Tổng kết 
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ này ?
+ Học xong bài thơ, em có cảm nhận được gì ?
- Hình thức đối thọai lồng trong lời kể của em bé. Những hình ảnh tự nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. Bài thơ đã ca ngợi tình mẹ con thật thiêng liêng, bất diệt.
4- Củng cố (2')
- Ngoài nội dung ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bài thơ còn ngợi ta suy ngẫm thêm điều gì nữa ?
+ Trong cuộc sống con người thường gặp những cám dỗ và quyến rũ, muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy.
+ Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế này, trong mái nhà thân yêu này và do chính con người tạo dựng.
5- Về nhà: (2')
	- Học thuộc bài thơ.
	- Viết một đoạn văn nhập vai bà mẹ trả lời con khi cùng chơi với con những trò chơi do bé sáng tạo ra.
- Ôn tập lại các tác phẩm Việt Nam hiện đại đã học chương trình lớp 9 (tập 2) để giờ sau ôn t
--------------------------------------
Tuần 26- Bài 25.Tiết 127	
Ngày dạy : /3/09.	
Ôn tập về thơ
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình NV lớp 9.
- Củng cố tri thức về thể loại thơ trữ tình đã được học ở lớp dưới. Luyện kỹ năng phân tích thơ.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị theo 06 câu hỏi SGK, học thuộc lòng các bài thơ đã trong chương trình lớp 9.
C. Tiến trình dạy:
!- Tổ chức:
 9C..9D...
2- Kiểm tra bài cũ :
	- Đọc thuộc bài thơ.
	- Điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phần của bài thơ mây và sóng (Có trình tự tường thuật giống nhau nhưng ý và lời không trùng lặp)
	- Bài thơ gợi cho ta suy ngẫm về điều gì trong cuộc sống ?
3- Bài giảng:
Tên tác phẩm
Tác giả Năm sáng tác
Thể loại
 Nội dung
 Nghệ thuật 
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Thơ tự do
Ca ngợi tình đồng chí, cùng chung lí tưởng của những người lính CM trong những năm đầu k/c chống Pháp.
- Chi tiết, hình ảnh,giản dị , chân thực...
- Vừa hiện thực vừa lãng mạn.
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
thể thơ 7 chữ.
Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể...
- Cảm hứng vũ trụ, lãng mạn.
Hình ảnh đẹp , âm hưởng rộn ràng...
Bếp lửa
HoàngViệt
1963
thơ tự do
Niềm xúc động,lòng kính yêu, biết ơn của người cháu đối với bà và gia đình, quê hương
- Kết hợp biểu cảm,miêu tả, kể chuyện và bình luận.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
thể thơ tự do.
Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh,dũng cảm, niềm lạc quan của những người lính lái xe 
- Tứ thơ độc đáo.
- Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, hóm hỉnh, ngang tàng...
Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm.
1971
thơ 8 chữ.
Tình thương yêu con gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng tương lai của người mẹ dân tộc...
- Xen kẽ lời ru của mẹ- tác giả.
- Nhịp điệu ngọt ngào, hình ảnh mới mẻ, sáng tạo.
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
thơ 5 chữ
Từ hình ảnh ánh trăng tác giả gợi nhắc chúng ta sống theo đạo lí uống nước nhớ nguồn, tình nghĩa thuỷ chung.
- Hình ảnh bình dị, bất ngờ mag hợp lí.
- Giọng điệu chân tình.
Con cò
Chế Lan Viên
1962
thơ tự do
Qua hình tượng con cò trong ca dao, trong lời hát ru, tác giả ca ngợi tình mẫu tử và ý nghĩa lời ru của mẹ.
Vận dụng ca dao một cách sáng tạo.
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
thể 5 chữ.
Cảm xúc trước mùa xuân của tự nhiên đất nước và ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời chung
Sử dụng hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ mới lạ, độc đáo và nhiều nhạc tính.
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
thể 8 chữ.
Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu xa của nhà thơ và mọi người khi vào lăng Bác.
Giọng thơ trang trọng, thiết tha, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, hàm xúc.
Sang thu
Hữu Thỉnh
1975
thể 5 chữ.
Biến chuyển của tự nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu.
Xây dựng hình ảnh mới lạ, dùng từ độc đáo, ý nhị, giàu biểu cảm.
Nói với con
Y Phương
1975
thể tự do
Lời trò chuyện với con, thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc.
Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu sắc.
Mây và sóng
Ta go
Thơ tự do.
Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
- Đối thoại lồng trong lời kể.
- Hình ảnh TN giàu ý nghĩa tượng trưng.
II – Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
1) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
- Đồng chí (Chính Hữu) 
2) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964)
	- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (1958)
	- Bếp lửa – Bằng Việt (1963)
	- Con cò – Chế Lan Viên (1962)
3) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1964-1975)
	- Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật (1969)
	- Khúc hát ru những em bé – Nguyễn Khoa Điềm (1971)
4) Giai đoạn từ sau năm 1975
	- ánh trăng- Nguyễn Duy, viết năm 1978.
	- Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, viết năm 1980.
	- Viếng lăng Bác – Viễn Phương, viết năm 1976.
	- Sang thu – Hữu Chỉnh, viết năm 1975.
	- Nói với con – Y Phương, viết sau năm 1975.
III- Nhận xét về những điểm chung và riêng trong nội dung 3 bài thi Con cò, Khúc hát ru, Mây và sóng 
1) Những điểm chung:
	- Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết.
	- Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ.
2) Những điểm riêng:
	- Khúc hát ru: Là sự thống nhất, gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó và trung thành với cách mạng của người mẹ Tà- ôi trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
	- Con cò: Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru con, phát triển và ca ngợi lòng mẹ, tình mẹ thương con, ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người.
	- Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sưa của bé với mẹ thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Tình yêu mẹ của bé là sâu nặng, hấp dẫn tất cả những vẻ đẹp và sự hấp dẫn khác trong tự nhiên, vũ trụ.
IV- Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ:
Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, ánh trăng
+ Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của anh bộ đội cụ Hồ, người lính cách mạng, trong những hình ảnh khác nhau.
+ Tình đồng chí, đồng đội, gần gũi, giản dị, thiêng liêng của những người lính nông dân nghèo khổ trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
+ Tình cảm lạc quan, bình tĩnh, tư thế hiên ngang, ý chí kiên cường, dũng cảm vượt qua khó khăn, nguy hiểm vì sự nghiệp giải phóng Miền Nam của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
+ Tâm sự của người lính sau chiến tranh, sống giữa Thành phố, trong hoà bình: Gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với thiên nhiên, đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của chiến tranh. Từ đó nhắc nhở về đạo lý, nghĩa tình thuỷ chung.
4. Củng cố (2')
	- GV chốt lại những nội dung đã ôn tập.
	? Em thích bài thơ nào nhất? Vì sao?
5. HD về nhà (2')
	- Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.
	- Chuẩn bị: Nghĩa tường minh và hàm ý 
____________________________
Tuần 26- Bài 25.Tiết 128	
Ngày dạy : /3/09.	
Tiếng Việt:
Nghĩa tường minh và hàm ý ( Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
	- Củng cố khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý.
	- Nhận biết hai điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý.
	- Rèn luyện kĩ năng sử dụng và giải mã hàm ý trong giao tiếp.
	- Tích hợp với phần Văn và TLV ở bài 25.
B. Chuẩn bị:
	- HS đọc SGK.
	- GV đọc SGV, SGK, TLTK.
C. Tiến trình dạy- học:
1. Tổ chức:
	9C...9D	
2. Kiểm tra:(5')
	? Thế nào là nghĩa tường minh? Thế nào là hàm ý? Cho ví dụ.
	? Người ta thường dùng hàm ý khi nào? ( Không muốn nói thẳng)
3. Bài mới: (35’)
- GV yêu cầu HS đọc ví dụ.
* GV cho HS thảo luận nhóm:
? Nêu hàm ý của những câu in đậm?
? Tại sao chị Dậu không nói thẳng mà phải dùng hàm ý?
? Trong hai câu đó, hàm ý của chị Dậu ở câu nào rõ hơn? Vì sao em biết?
? Tại sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy?
? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu rõ hàm ý trong câu nói của mẹ?
? Vì sao cái Tí có thể hiểu hàm ý ấy?
? Như vậy, để sử dụng hàm ý trong câu cần có điều kiện gì?
- GV gọi HS đọc .
? Khi dùng hàm ý cần lưu ý điều gì?
- GV gọi HS đọc BT.
- GV cho HS thảo luận nhóm: mỗi nhóm 1 phần.
? Người nói, người nghe là ai?
? Hàm ý của mỗi câu là gì?
? Người nghe có hiểu hàm ý không?
? Chi tiết nào chứng tỏ điều ấy?
- GV gọi đại diện nhóm trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
- GV gọi HS đọc BT.
? Hàm ý của câu in đậm là gì?
? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý?
? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
? Đọc BT 3?
? Điền vào chỗ trống một câu có hàm ý từ chối lời rủ về quê?
GV: Cần tránh những câu nói thiếu tế nhị hoặc dễ bị hiểu lầm. Câu nói có hàm ý phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đảm bảo tế nhị, lịch sự.
- HS đọc.
? Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “ hi vọng” với “ con đường” ?
? Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với người ở trên mây, trên sóng ( trong bài thơ Mây và sóng)
? Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
II. Điều kiện sử dụng hàm ý:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
Câu 1: Bữa sau con không được ăn ở nhà nữa, mẹ đã bán con.
Câu 2:Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
- Vì đây là chuyện đau lòng.
- Câu 2. Vì có chi tiết “ nhà cụ Nghị thôn Đoài”
- Vì lúc đầu cái Tí chưa hiểu hết câu nói của mẹ.
- Cái Tí nghe nói giãy nảy...van xin mẹ.
- Nó hiểu rõ hoàn cảnh gia đình : phải nộp sưu...
+ Người nói ( viết) phải có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe ( đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Ghi nhớ: HS đọc.
* Lưu ý: Đối tượng tiếp nhậnhàm ý và ngữ cảnh sử dụng hàm ý.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
a,Chè đã ngấm rồi đấy.
+ Người nói: anhthanh niên.
+ Người nghe: ông hoạ sĩ và cô gái.
+ Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước.
b, Chúng tôi cần phải bán ...
+ Nói: anh Tấn.
+ Nghe: thím Hai Dương.
+ Hàm ý: chúng tôi không thể cho được.
+ Thật là càng giàu có càng...
c, Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây: Quyền quý cao sang như tiểu thư thế này mà cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân thế này ư ?
- Càng cay nghiệt...: Tiểu thư không nên ngạc nhiên về sự trừng phạt này.
- Hoạn Thư hồn xiêu phách lạc...
Bài tập 2:
- Chắt giùm nước để cơmkhỏi nhão.
- Em đã nói tường minh ở trên mà không được đáp ứng.
- Không. Anh Sáu vẫn ngồi im.
Bài tập 3:
- Tiếc quá, ngày mai mình có hẹnvề thăm ông bà nội rồi.
- Mình còn phải làm nốt bài tập Ngữ văn...
Bài tập 4:
- Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay là hư nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công.
Bài tập 5:
a. Câu có hàm ý mời mọc: “ Bọn tớ chơi từ khi ...trăng bạc”
- Viết thêm: Nếu không chơi như bọn tớ thì liệu cuộc sống còn có ý nghĩa gì?
- Hoặc: Hãy đến nơi...Rồi cậu sẽ được hưởng một cuộc phiêu lưu kì thú nhất trên đời!
b. Câu có hàm ý từ chối: “ Mẹ mình đang đợi ở nhà”, “ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được ?”
4. Củng cố(2')
	? Việc sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào?
	? Khi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì?
5. Hướng dẫn VN(2')
	- Học bài.
	- Tập viết đoạn văn có sử dụng hàm ý.
	- Chuẩn bị : Kiểm tra Văn
 Kiểm tra về thơ
A. Mục tiêu cần đạt:
	- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các văn bản thơ trong chương thình ngữ văn lớp 9- kì II.
	- Tích hợp với bài “ ôn tập về thơ” và với các bài TLV , TV đã học.
	- Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: Cảm nhận, phân tích ...
B. Chuẩn bị:
	- HS ôn tập.
	- GV chuẩn bị đề bài, đáp án.
C. Tiến trình dạy- học:
1. Tổ chức:sĩ số 9C..................................................9D...............................
2. Kiểm tra: Không
3. Bài mới 
 A. Đề bài (GV phát đề cho HS.)
Câu1 (2đ) Hãy nối 2 cột A và B cho phù hợp 
 A
 B
1. Đồng Chí
a. Huy Cận –Năm sáng tác: 1958- Thơ 7 chữ-Cảm hứng thiên nhiên vũ trụ, và con người lao động
2.BàithơVTĐXKK
b. Bằng Việt-Năm sáng tác1963- Thơ 7 chữ +8 chữ- Tình bà cháu sâu nặng; lòng biết ơn kính trọng bà
3. Đoàn thuyền đánh cá
c. Chính Hữu-Năm sáng tác 1948-Thơ Tự do- Tình đồng chí đồng đội gắn bó, thiêng liêng
4. Bếp lửa
d. Phạm Tiến Duật-Năm sáng tác1969-Thơ Tự do- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người lính lái xe Trường Sơn
5. ánh trăng
đ. Viễn Phương- Năm sáng tác 1976- Thơ 8 chữ- Niềm xúc động thành kính thiêng liêng khi được vào lăng viếng Bác
6. Mùa xuân nho nhỏ
e. Nguyễn Duy- Năm sáng tác1978- Thơ năm chữ- Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa thuỷ chung
7. Viếng lăng Bác
h. Hữu Thỉnh- Năm sáng tác 1977- Thơ 5 chữ- Biến chuyển lúc giao mùa từ hạ sang thu
8. Sang thu
i. Thanh Hải- Năm sáng tác 1980- Thơ 5 chữ- Cảm xúc về thiên nhiên đất nước và lời tâm niệm chân thành
Câu 2(1 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật sử dụng trong 2 câu thơ sau:
 “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ‘
Câu 3 :(7 điểm) Cảm nhận của em về 2 khổ thơ trong bài “ Sang thu”của Hữu Thỉnh
 Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
 Vẫn còn bao nhiêu nắng
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cât đứng tuổi
B. Đáp án- Biểu điểm
Câu 1( trả lời đúng –mỗi ý đúng=0,25 đ)
1-c, 2-d, 3-a, 4-b, 5-e, 6-i, 7-đ, 8-h
Câu 2- Chỉ ra biện pháp nghệ thuật ẩn dụ(0,25đ)
 -Phân tích ý nghĩa hình ảnh mặt trời (Lấy mặt trời ví với Bác thể hiện sự vĩ đại cao cả vĩnh hằng của Bác, và niềm tôn kính của tác giả cũng như nhân dân đối với Bác(0,75đ)
Câu 3
Yêu cầu- Nội dung: Giới thiệu được đoạn thơ bài thơ: Cảm nhận tinh tế, rõ nét về sự chuyển mùa từ hạ sang thu--> Cảm nhận tinh tế , nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên cuộc sống của tác giả
 -Phân tích sự chuyển mùa qua các hình ảnh: Sông dềnh dàng, chim vội vã, mây vắt nửa mình sang thu-> Cảm nhận không gian qua các sự vật rõ ràng, hữu hình. Hình ảnh thơ độc đáo giầu chất tạo hình (Thu sang rõ rệt hơn với dòng sông nước được lúc dềnh dàng, thanh thản êm ả trôi và những cánh chim bắt đầu vội vã, hối hả về Phương Nam tránh rét...Đám mây mỏng mảnh bồng bềnh trôi tha thướt một nửa còn vấn vương sắc hạ, một nửa đã vắt vào cửa ngõ mùa thu. Trí tưởng tượng phong phú đã giúp hà thơ sáng tạo một hình ảnh đẹp mới lạ. thu một khái niệm của thời gian vốn vô hình trở nên hữu hình, có thể nhìn ngắm và say mê
-“Nắngvãn còn, mơa đã vơi, sấm bớt bất ngờ, hàng cây đứng tuổi”=> Sang thu nắng vẫn còn tươi tắn, rạng rỡ như ng mưa đã vơi dần và sấm cũng thưa và nhỏ, không đủ sức lay đông hàng cây với tán lá già dặn khi đã trải qua hai mùa xuân hạ. Mùa hạ đẫ nhạt dần thu mỗi lúc một đậm nét=> Hình ảnh ẩn dụ Con người vào thu, trưởng thành bản lĩnh, rắn rỏi, điềm tĩnh hơn trước những biến động của cuộc đời
 -Hình thức:- Đúng thể loại nghị luận về đoạn thơ, bài thơ
Bố cục 3 phần, liên kết chặt chẽ, lời văn gợi cảm
 *Biểu điểm
 - Điểm6-7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu trên, văn viết có sự sáng tạo
 - Điểm5: Đáp ứng các yêu cầu trên còn đôi chỗ sơ sài
 - Điểm <5 không đáp ứng các yêu cầu trên (Tuỳ theo mức độ)
Lớp
Điểm 8 Trở lên
Điểm6,5-7.5
Điểm 5-6
Điểm <5
9C
9D
4. Củng cố: nhận xét giờ kiểm tra
5. Hướng dẫn về nhà
- Tiếp tục ôn phần thơ hiện đại
-Chuẩn bị trả bài viết tập làm văn số 6
D.Bao gồm tất cả các ý trên.
Phần tự luận( 7 đ):
	Câu1( 2 đ): Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
	Câu 2( 5 đ): Phân tích hai câu thơ:
	“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
	Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
	( Con cò- Chế Lan Viên)
II. Đáp án và biểu điểm:
Phần trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng 1 điểm.
	Câu 1. D	Câu 2. B	Câu 3. D
Phần tự luận:
	Câu 1:2 đ
- Bài thơ viết khi nhà thơ ra thăm lăng Bác ngay sau khi khánh 
thành( 0,25 đ).
	- Cảm hứng bao trùm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng , thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn đau xót của một đứa con miền Nam khi ra thăm Bác.( 1 đ)
	- Bài thơ có nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị và cô đúc. Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm.( 0,75đ)
	Câu 2: 5 đ.
	+ Nội dung( 4 đ)
- Giới thiệu được bài thơ và hình tượng con cò. Hai câu thơ là lời của mẹ nói với con.( 0,5 đ)
	- Trong suy nghĩ và quan niệm của mẹ, dưới cái nhìn của mẹ: con dù lớn khôn, trưởng thành đến đâu, nhiều tuổi đến đâu, thành đạt như thế nào chăng nữa thì con vẫn là con của mẹ. Con vẫn rất đáng thương, đáng yêu, vẫn cần chở che, là niềm tự hào, niềm tin và hi vọng của mẹ.( 1,5 đ)
	- Dù mẹ có phải xa con nhưng không lúc nào lòng mẹ không ở bên con, lo lắng cho con...( 1 đ)
	- Ngợi ca tình cảm thiêng liêng , bao la của người mẹ.(1đ)
	+ Hình thức: 1 đ
	- Có bố cục rõ ràng.
	- Diễn đạt lưu loát, trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả.
- Gv nhắc nhở HS làm bài nghiêm túc.
c. Thubài, nhận xét.
	đ. Hướng dẫn VN:
	- Ôn lại các bài thơ đã học.
	- Chuẩn bị: Tổng kết phần VB nhật dụng.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 tuan 26 rat hay.doc