Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Trần Thị Danh - THCS Thị trấn Phước An

Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Trần Thị Danh - THCS Thị trấn Phước An

HỌC KỲ II:

TUẦN 19:

TIẾT 91- 92

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

Chu Quang Tiềm

A Mục tiêu bài dạy

 Giúp HS

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

B. Tiến trình bài dạy :

1,Ổn định.

2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.

3, Bài mới.

 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

 

doc 197 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 770Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Trần Thị Danh - THCS Thị trấn Phước An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Học kỳ II:
Tuần 19:
Tiết 91- 92
Ngày soạn: 14/1/2008
Ngày dạy: 16/1/2008
Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
A Mục tiêu bài dạy
 Giúp HS
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. tiến trình bài dạy :
1,ổn định.
2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.
3, Bài mới.
 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
I. Giới thiệu chung.
? Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả?
? Nêu xuất xứ của tác phẩm.
1. Tác giả : 
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1987) 
Là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng TQ.
2. Tác phẩm : 
Trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách" - Bắc Kinh - 1995.
- Là 1 tủ sách đ Chú ý nội dung và cách viết.
II. Đọc - hiểu văn bản :
?GV hướng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc với giọng tâm tình nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh.
?Gọi HS đọc.
?GV đọc - sửa lỗi sai cho HS.
1. Đọc :
- Gv đọc mẫu
- H/s đọc, nhận xét
?Qua đọc VB em hãy cho biết văn bản này thuộc kiểu loại gì? Dựa vào đâu mà em xác định như vậy?
2. Tìm hiểu thể loại văn bản :
- Là VB nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề văn học).
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận, cách đặt tên VB để xác định thể loại và kiểu VB.
3. Chú thích (SGK)
HS đọc chú thích.
(VB này là phần tính đã lược phần ĐVĐ và KT vấn đề).
? Văn bản gồm mấy luận điểm?
Giới hạn và nội dung của luận điểm?
4. Bố cục : 
3 phần đ 3 luận điểm chính.
a) Từ điển ... thế giới mới .
- Sự cần thiết của việc đọc sách 
b) Tiếp theo ... tiêu hao lực lượng. Những kiểu nguy hại hay gặp khi đọc sách hiện nay.
c) Phương pháp đọc sách.
HS đọc đoạn 1.
? Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ?
5. Phân tích :
a) Sự cần thiết của việc đọc sách 
- Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
? Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ?
? Học vấn là gì ?
? Tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ?
? Ngoài đọc sách còn có những con đường nào khác?
+ So sánh những con đường đó với đọc sách để rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay.
Đưa ra các lý lẽ :
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất).
+ Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
+ Tích luỹ bằng sách và ở sách 
+ Vậy sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+ Coi thường sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (trường chinh vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Tác dụng của cách lập luận này?
GV : Tác giả không tuyệt đối hoá thần thánh hoá việc đọc sách. ông chỉ ra những hạn chế trở ngại khi đọc sách, tác hại của nó.
- Lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc.
-> Tình hình hiện nay đọc sách vẫn là con đường quan trọng hơn cả vì nó giúp con người tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học, là học với các thầy vắng mặt.
Tiết 92
?HS đọc đoạn 2.
?Chú ý hai đoạn văn so sánh 
(giống như ăn uống, giống như đánh trận)
?GV nêu vấn đề thảo luận.
?Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì ? Để minh chứng cho cái hại đó tác giả so sánh như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? 
?ý kiến của em về những con mọt sách?
b) Những trở ngại thường gặp khi đọc sách.
* Sách ngày nay được xuất bản nhiều -> Người đọc lướt qua, hời hợt không sâu, đọng.
- So sánh với cách đọc sách của người xưa, đọc ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến thuộc lòng bây giờ ngược lại:
- Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh bệnh.
- Những con mọt sách không đáng yêu chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở thành xa rời thực tế, như sống trên mây.
? Trở ngại thứ hai của việc đọc sách ngày nay là gì ?
* Sách nhiều quá dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại. 
- Bơi trong bể sách -> tiền mất, tật mang.
- So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự tiêu hao lực lượng của mình. Như kẻ khoe của.
? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho thấy tác giả có cách nhìn và trình bày ntn về vấn đề này ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
- Báo động về sự viết sách, xuất bản sách.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích.
- Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực tế.
HS đọc phần 3 
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ?
c) Cách chọn sách và cách đọc sách đúng đắn :
* Cách chọn sách :
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu đọc kĩ càng, chất lượng. Tìm những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản thân. Chọn lọc có mục đích định hướng rõ ràng không tuỳ hứng nhất thời.
? Em hiểu thế nào là sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho VD
- Sách chọn nên hướng vào hai loại :
+ Loại phổ thông (học phổ thông -> đại học)
+ Loại chuyên môn : (đọc suốt đời)
? Nếu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào?
(HS tự bộc lộ)
* Cách đọc sách :
? Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ?
?Cái hại của đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao ?
- Đọc kĩ : Đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích.
* Tác hại của đọc hời hợt : Những người cưỡi gió qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém.
? Đọc hiểu có nghĩa như thế nào ?
Có những cách đọc nào ?
Đọc - Hiểu có nhiều cách đọc : Đọc to, đọc thầm, đọc 1 lần, đọc nhiều lần. Đọc lướt, đọc kĩ, đọc kết hợp ghi chép -> Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau. Muốn đọc có hiệu quả ít nhất phải đọc như con đường trên.
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên được tác giả lý giải như thế nào ?
- Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào ?
?Em hãy nhận xét về cách trình bày lý lẽ của tác giả ?
?Từ đó em thu nhận được gì từ lời khuyên này ?
? Hãy liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em.
- Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh.
- Đọc sách cần chuyên sâu, nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu một lĩnh vực.
(HS tự liên hệ)
? Trong phần bàn về đọc sách, tác giả làm sáng rõ các lý lẽ bằng khả năng phân tích như thế nào ?
? Từ đó những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền tới người đọc ?
- Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, có so sánh nên dễ đọc, dễ hiểu.
- Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tính đọc kỹ theo mục đích hơn là tham nhiều đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng, phục vụ cho chuyên môn sâu.
? Với em lời khuyên nào bổ ích nhất?
Vì sao ?
 (HS bộc lộ)
* Tổng kết :
? Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc sách?
? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời "Bàn về đọc sách của ông"
- Sách là tài sản tinh thần của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc sách.
- Phải biết cách đọc. Đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn.
- Tác giả là người yêu sách, có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách. Là nhà KH có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người.
? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả này?
- Thái độ khen chê rõ ràng.
- Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
? Nếu chọn 1 lời "Bàn về đọc sách” hay nhất em sẽ chọn câu nào của tác giả? Vì sao em chọn câu đó. 
* Ghi nhớ : (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ 
III. Luyện tập :
Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ?
A. Đọc nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
B. Đọc nhiều nhưng đọc không kĩ.
C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
D. Vì cả 3 lí do trên.
Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại người nào ?
A. Người khoẻ mạnh cường tráng.
B. Người giàu có mà dốt nát, bần tiện.
C. Người ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có.
D. Người hay đi khoe mình có tài.
Bài tập 3 : ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách ?
A. Nêu lựa chọn sách mà đọc.
B. Đọc sách phải kĩ 
C. Cần có phương pháp đọc sách.
D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú khoe của.
Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào ?
A. Nhân hoá B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại
IV. Hướng dẫn về nhà :
1. Đọc kỹ văn bản 
- Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài 
- Đặc sắc nghệ thuận của bài 
2. Đọc thuộc ghi nhớ 
3. Liệt kê cách chọn sách và đọc sách của mỗi cá nhân HS .
4. Tiết sau : Khởi ngữ.
 ___________________________
Tiết 93
Ngày soạn: 14/1/2008
Ngày dạy: 17/1/2007
Khởi ngữ
A. Mục tiêu bài dạy : 
Giúp HS
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận viết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như : "cài gì là đối tượng được nói đến trong câu này").
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. chuẩn bị :
- Bảng phụ 
C.tiến trình bài dạy :
1, ổn định.
2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị của học sinh.
3, Bài mới.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
 ?G/v treo bảng phụ?
1. Ví dụ (SGK)
?Xác định C-V trong các ví dụ?
?Các từ ngữ in đậm (gạch chân) trong 3 VD a, b, c có quan hệ về ý nghĩa với chủ ngữ của câu như thế nào? 
?Quan hệ với vị ngữ ra sao?
?vị trí so với chủ ngữ và vị ngữ?
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giầu rồi 
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tự ở tiếng ta, không sợ nó, thiếu giàu và đẹp.
G/v: ở câu a từ “anh” gạch chân về vị trí đứng trước CN, không quan hệ C-V với vị ngữ.
Về ý nghĩa: biểu thị đề tài được nói đén trong câu.
?Tương tự nhận xét các ví dụ tiếp theo?
2. Nhận xét :
- Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ.
a.Còn anh , anh không ghìm nổi xúc động 
+ Từ "anh" in đậm là khởi ngữ 
 Từ "anh" không in đậm là chủ ngữ
+ Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ và không có quan ... iểm): Phân tích cấu tạo ngữ pháp và nhận dạng kiểu câu các câu sau:
1. Sách đưa ta vào những thế giới cực lớn, như thiên hà, hoặc cực nhỏ, như thế giới của các hạt vật chất	(Ngữ văn 6)
2. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế
(Tô Hoài)
Câu 2 (1,0 điểm): Phân tích hiệu quả thẩm mĩ các biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi bóng những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp lánh
(Tế Hanh-Nhớ con sông quê hương, Ngữ văn 6)
	Câu 3: Viết đoạn văn (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn dài khoảng 5-7 câu theo lối diễn dịch, trình bày những cảm nhận về tâm trạng Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích. Trong đoạn văn có sử dụng các từ sau: thất vọng, bơ vơ, thăm thẳm rợn ngợp, lênh đênh, cô đơn, thương nhớ...
Câu 4: Viết bài văn (5,0 điểm)
Có người nhận xét: Lặng lẽ Sa Pa là một bài thơ bằng văn xuôi ngợi ca vẻ đẹp trong sự lặng lẽ toả hương của thiên nhiên và con người.
Phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long để làm rõ ý kiến trên.
ã Đáp án và biểu điểm chi tiết
Câu 1 (2 điểm)
1. (1,0 điểm)
a) Phân tích cấu tạo ngữ pháp đúng: (0,75 điểm)
-Chủ ngữ chính : sách
-Vị ngữ chính : đưa
-Bổ ngữ: ta... vật chất. Trong đó, bổ ngữ có cấu tạo chủ-vị ta: chủ ngữ; vào: vị ngữ.
-Bổ ngữ 1: Những thế giới cực lớn (định ngữ 1); hoặc cực nhỏ (định ngữ 2).
-Như thiên hà: Trạng từ so sánh, làm thành phần phụ chú 1.
-Như thế giới của các hạt vật chất: trạng ngữ so sánh, làm thành phần phụ chú 2.
b) Nhận dạng kiểu câu: câu phức thành phần bổ ngữ (0,25 điểm).
2. (1,0 điểm).
a) (0,75 điểm).
+Chủ ngữ chính: Dế Choắt
+Vị ngữ chính: là tên
+Định ngữ: Tôi đã đặt... trịch thượng thế. Trong đó định ngữ có cấu tạo chủ-vị, chủ ngữ: tôi, vị ngữ: đặt.
+Bỏ ngữi cho nó....thế.
b) (0,25 điểm) Kiểu câu phức thành phần có định ngữ là cụm C-V.
Câu 3. Viết đoạn văn (2,0 điểm)
+Đoạn văn thể hiện được cảm nhận đúng diễn biến tâm trạng của nàng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: buồn rầu, cô đơn, thương nhớ người thân, lo lắng, sợ hại cho tương lai của mình. (1,0 điểm)
+Đoạn văn viết theo kiểu diễn dịch (0,5 điểm)
+Sử dụng đủ và phù hợp các từ đã cho (0,5 điểm)
Câu 4: Viết bài văn (5,0 điểm)
+Chấp nhận mọi cách diễn đạt của học sinh nếu xét thấy hợp lý, miễn đạt những yêu cầu cơ bản sau:
1. Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề sẽ phân tích (0,5 điểm)
2. Giải thích ngắn gọn nhận xét của đề (0,5 điểm).
Bài thơ bằng văn xuôi “áng văn xuôi giàu chất thơ, ca ngợi vẻ đẹp lặng lẽ thơ mộng của thiên nhiên và con người”.
3. Phân tích chất thơ của truyện (3,5 điểm)
a) Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa (1,5 điểm)
+Hình ảnh mây rơi xuống đường, luồn cả vào gầm xe, khiến ta có cảm tưởng như đi trên mây.
+Hình ảnh nắng chiều mạ bạc cả con đèo, đất trời như toả sáng.
b) Vẻ đẹp của con người Sa Pa.
+Nhân vật chính: anh thanh niên và một số nhân vật phụ: ông kĩ sư chờ sét, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư mới ra trường... làm nổi bật:
-Cái lặng lẽ của công việc âm thầm ít ai biết đến trong một không gian cũng vắng lặng, âm thầm.
-Trong cái lặng lẽ của đất trời, công việc là những con người, những tâm hồn không lặng lẽ; vì họ đang làm những công việc có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước; là sự hăng say quên mình trong công việc; là tình yêu bồng bột và nồng nàn dành cho công việc, cho đất nước, nhân dân.
-Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn bình dị, khiêm tốn và hồn nhiên của những con người ở Sa Pa.
4. Đánh giá chung: Khẳng định lạivấn đề và giá trị của tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa là một áng thơ bằng văn xuôi ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người-những người lao động-những trí thức mới đang thầm lặng hiến dâng tất cả tâm sức và tuổi trẻ cho nhân dân, cho tổ quốc.
(Theo Đề dự bị, môn thi Văn-tiếng Việt, kì thi tuyển sinh vào lớp 10
chuyên ngữ ĐHSP Ngoại ngữ Hà Nội, năm học 2005-2006
ngày thi 10-6-2005, thời gian làm bài 150 phút)
ã đề 4
Câu 1 (1,0 điểm): Chỉ rõ các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của các biện pháp tu từ đó:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
	Câu 2 (2,0 điểm): Trong tác phẩm văn học, có những chi tiết rất quan trọng. Thậm chí không có chi tiết đó cốt truyện không thể phát triển được hoặc sẽ phát triển thep hướng khác. Em hãy lựa chọn một chi tiết như thế trong truyện truyền kì Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Viết một đoạn văn khoảng 10 câu để phân tích ý nghĩa của chi tiết đó.
Câu 3 (7,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp độc đáo của bài thơ Thương vợ để thấy rõ: 
Bên cạnh một Tế Xương quyết liệt, dữ dội trong châm biếm còn có một Tế Xương quyết liệt, dữ dội trong trữ tình – một thứ trữ tình thấm thía, pha chút cười cợt theo thói quen trào phúng của Tế Xương.
ã Đáp án và biểu điểm chi tiết
Câu 1 (1,0 điểm)
+Nêu đúng, đủ các biện pháp tu từ có mặt trong đoạn thơ (0,5 điểm)
-So sánh: mặt trời xuống biển (như) hòn lửa (0,25)
-Nhân hoá: sóng cài then, đêm sập cửa, mặt trời xuống (0,25)
+Nêu ý nghĩa các biện pháp tu từ (0,5 ):
-Làm bật hình ảnh hoàng hôn trên biển đẹp dữ dội, lộnglẫy, huy hoàng (0,25)
-Khả năng quan sát, liên tưởng và tưởng tượng thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả (0,25).
Câu 2 (2,0 điểm)
+Học sinh có thể có nhiều cách lựa chọn, miễn sao cắt nghĩa, phân tích hợp lí, thuyết phục.
+Dưới đây chỉ là một trong những cách lựa chọn
-Chi tiết đắt giá: cái bóng trên tường vách
-Phân tích ý nghĩa, viết thành đoạn văn khoảng 10 câu.
Chi tiết này trực tiếp dẫn đến cái chết oan khốc của Vũ Nương, đồng thời cũng là chi tiết giải oan cho nàng.
-Nguyễn Dữ muốn phê phán chiến tranh phong kiến, phê phán chàng Trương đa nghi và thiển cận, gửi thông điệp: hạnh phúc chỉ có được khi con người thông hiểu, tin cậy và thực sự thương yêu nhau.
Câu 3 (7,0 điểm)
+Phân tích, làm rõ chất trữ tình đằm thắm, hóm hỉnh trong bài thơ
+Giới thiệu Tế Xương vàbài thơ Thượng Vợ, chất trữ tình bên cạnh chất trào phúng, châm biếm chính là hai nét cơ bản làm nên hồn thơ Tế Xương
+Phân tích chất trữ tình trong bài thơ thể hiện ở cảm hứng dân gian, cảm hứng tự hào thể hiện tấm lòng, nhân cách và tài hoa độc đáo của nhà thơ của non Côi, sông Vị: thương vợ, kính trọng và biết ơn vợ bằng cách ca ngợi, đề cao bà và tự chế giễu mình thậm tệ-một cách độc đáo.
+Mỗi ý 2,0 điểm. Hình thức diễn đạt 1,0 điểm
Tuần 35
Tiết 171 + 172
Tập làm văn
Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
A- Mục tiêu cần đạt
-Nắm được các tình huống cần sử dụng thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
-Nắm được cách viết một bức thư, điện
-Viết được một bức thư, điện đạt yêu cầu.
B. Nội dung – tiến trình lên lớp
*1. ổn định tổ chức
*2. Kiểm tra bài cũ
*3. Bài mới.
I- Giải thích ngắn gọn để HS hiểu về loại văn bản thư (điện) chúc mừng văn thăm hỏi.
	-Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi thuộc loại văn bản hết sức kiệm lời, nhưng vẫn đảm bảo truyền đạt được đầy đủ nội dung và bộc lộ được tình cảm đối với người nhận. Đọc thư (điện), người nhận thường có một thái độ hợp tác tích cực
	-Thường là khi nào không thể đến gặp mặt người nhận để chúc mừng hoặc chia buồn thì người viết mới dùng thư (điện).
-Khi gửi thư (điện) cần điền tho thật đầy đủ, chính xác các thông tin (hị tên, địa chỉ của người gửi và người nhận) vào mẫu do nhân viên bưu điện phát để tránh nhầm lẫn, thất lạc.
II- Xác định các tình huồng cần gửi thư (điện)
+GV yêu cầu HS tìm hiểu mục I.1 trong SGK và trả lời các câu hỏi:
1. Trường hợp nào cần gửi thư (điện)?
2. Có mấy loại thư (điện) chính ? Là những loại nào ? Mục đích của các loại ấy có khác nhau không ? Tại sao ?
+HS trao đổi, thảo luận và trả lời:
1. Trường hợp cần gửi thư (điện) là:
-Có nhu cầu trao đổi thông tin và bày tỏ tình cảm với nhau.
-Có những khó khăn, trở ngại nào đó khiến người viết không thể đến tận nơi để trực tiếp nói với người nhận.
2.a) Hai loại chính
-Thăm hỏi và chia vui
-Thăm hỏi và chia buồn
b) Khác nhau về mục đích:
-Thăm hỏi và chia vui: biểu dương,khích lệ những thành tích, sự thành đạt... của người nhận.
-Thăm hỏi và chia buồn: động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những rủi ro hoặc những khó khăn trong cuộc sống.
III- Cách viết thư (điện)
+GV hướng dẫn HS nắm được quy trình viết thư (điện):
Bước 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận vào chỗ trống trong mẫu.
Họ, tên, địa chỉ người nhận: Nguyễn Bình Minh, tổ 10, phường Thah Hương, quận Long Biên, Hà Nội
Bước 2: Ghi nội dung
Nhân dịp bạn được nhận giải thưởng văn chương, tôi xin gửi tới bạn lời chúc mừng nồng nhiệt, đồng thời cũng xin bày tỏ sự thán phục đức tính kiên trì cảu bạn đối với niềm đam mê sáng tạo nghệ thuật.
Chúc bạn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và ngày càng viết hay hơn !
Bước 3: Ghi họ, tên, địa chỉ người gửi
 (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu), ví dụ:
Trần Hoàng Sơn số 3, phường Nhân Vị, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh 
IV- Hướng dẫn luyện tập
	+GV Hướng dẫn HS tự làm
Tiết 173, 174, 175
(Ngày) 
Trả bài kiểm tra văn, tiếng việt, 
Bài kiểm tra tổng hợp
A- Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được kết quả tổng hợp sau cả quá trình học tập ngữ văn học kì II lớp 9 nói riêng, chương trình Ngữ văn THCS nói chung về các mặt: khả năng ghi nhớ và tổng hợp kiến thức, khả năng chuyển hoá và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể trong đề bài.
2. Tích hợp toàn diện (ngang dọc), văn học-cuộc sống trong bài viết tự luận, trong các câu trả lời trắc nghiệm.
3. Rèn kĩ năng tự nhận xét, đánh giá, sửa chữa và hoàn chỉnh bài viết.
4. Chuẩn bị của thầy trò:
+Thầy chuẩn bị các tư liệu dẫn chứng trong các bài làm của học sinh, định hướng những thành công, hạn chế cơ bản qua bài làm của lớp, có điều kiện, nhận xét tổng hợp từng học sinh
+Trò: chữa bài theo hướng dẫn của thầy, tự suy nghĩ về quá trình và kết quả học tập Ngữ văn ở trường THCS, tìm phương pháp học tập và rèn luyện tiếp theo.
B. Nội dung – tiến trình lên lớp
Hoạt động 1
Trả bài kiểm tra văn
	1. GV nêu nhận xét tổng hợp và công bố kết quả
2. GV phát đáp án tới từng HS
3. HS đọc kĩ đáp án, đối chiếu với bài làm của bản thân, suy nghĩ về những ưu, khuyết trong bài làm và tự sửa chữa.
4. GV chọn cho HS đọc và bình một số bài, đoạn, câu trả lời hay
(Hết tiết 173, chuyển tiết 174)
Hoạt động 2
Trả bài kiểm tra tiếng việt
	ã Tiến trình tương tự như hoạt động 1
(Hết tiết 174, chuyển tiết 175)
Hoạt động 3
Trả bài kiểm tra tổng hợp
Tiến trình tương tự như hoạt động 1,2
Hoạt động 4
	+GV tổng hợp nhận xét chung về kết quả học tập Ngữ văn của học sinh trong lớp và một số em tiêu biểu trong năm lớp 9 và có thể cả cấp THCS, gợi ý phương hướng học trong hè và những năm tiếp theo ở trường THPT.
	+HS phát biểu cảm nghĩ tự do.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_hoc_ki_ii_tran_thi_danh_thcs_thi_tran_phuo.doc