Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 11

Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 11

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/ Kiến thức: Giúp hs thấy được sự thống nhất của cảm về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ.

2/ Kĩ năng: cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa mới mẻ, vừa cổ kính.

3/ Giáo dục tư tưởng:Tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, tinh thần lạc quan trước khó khăn trong cuộc sống.

B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, tổng kết, chân dung nhà thơ, tranh đoàn thuyền đánh cá trên biển khơi.

2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.

C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.

2/ Kiểm tra:Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài thơ vaઠtiểu đội xe không kính và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ đó?

 Em biết gì về nhà thơ Huy Cận?

3/ Bài mới:đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ đặc sắc trong chùm thơ của Huy Cận viết về vùng mỏ , vùng than, vùng biển Quảng Ninh – Hạ Long, ca ngợi cuộc sống lao động tập thể tràn đầy niềm vui lãng mạn hào hứng của những người dân ham đánh cá xa bờ.

 

doc 12 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1371Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:09/11/05
Ngày soạn:14/11/05
Tuần11 Bài 11,12
Tiết 51,52: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy Cận) 
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs thấy được sự thống nhất của cảm về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ.
2/ Kĩ năng: cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa mới mẻ, vừa cổ kính.
3/ Giáo dục tư tưởng:Tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, tinh thần lạc quan trước khó khăn trong cuộc sống.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, tổng kết, chân dung nhà thơ, tranh đoàn thuyền đánh cá trên biển khơi.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài thơ vaઠtiểu đội xe không kính và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ đó?
	Em biết gì về nhà thơ Huy Cận? 
3/ Bài mới:đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ đặc sắc trong chùm thơ của Huy Cận viết về vùng mỏ , vùng than, vùng biển Quảng Ninh – Hạ Long, ca ngợi cuộc sống lao động tập thể tràn đầy niềm vui lãng mạn hào hứng của những người dân ham đánh cá xa bờ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
G : Cho hs đọc chú thích sgk.
H : Đọc thầm phần tác giả.
G : Hiểu gì về đất nước vào năm 1958? Bài thơ được ra đời từ cảm hứng nào là chủ yếu?
H : Hai cảm hứng chủ yếu : Niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và cảm hứng thiên nhiên vũ trụ vốn là nét nổi bật trong hồn thơ Huy Cận.
** Bài thơ được viết vào 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, MB được giải phóng đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn khởi bào trùm trong đời sống xã hội. Khắp nơi dấy lên phog trào phát triển sản xuất xây dựng đất nước. Chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh đã giúp cho nàh thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy , góp phần đổi mới trong thơ HC.
B/I. II
G : Aâm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn , say sưa, bay bổng. Vì vậy, đọc với giọng hào hùng, vui vẻ.
H : Đọc bài theo hướng dẫn. Chú ý chú thích: Kéo xoăn tay là kéo kéo mạnh, liền tay.
G : Theo hành trình của chuyến ra khơi đánh cá, em hãy chia đoạn cho bài thưo này?
H : Tự bộc lộ.
III/ 1
G : Đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu và cho biết cảnh hoàng hôn xuống biển dựa theo liên tưởng và tưởng tượng của nhà thơ ?
H : Hai câu thơ tả cảnh hoàng hôn trên biển thật độc đáo , thú vị. Tác giả đã có sự liên tưởng bất ngờ mới lạ: Mặt trời như một hòn lửađỏ rực khổng lồ. Những lượn sóng dài như những then cài , đang cài then . Đêm tối bào trùm trời đất như 2 cánh cửa vĩ đại đang sập lại. Vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà tạo hoá ban tặng cho con người.
G : Đặt trong cảnh thiên nhiên đó, người ra khơi mang cảm hứng như thế nào? Phân tích tâm trang và ý nghĩa lời hát của người dân chài?
H : Đoàn thuyền đánh cá ra khơi đầy khí thế hào hùng phấn khởi với câu hát căng buồm vang xa khoẻ khoắn bay cao cùng với gió , hoà với gió thổi căng buồm. Đó là tiếng hát chan chứa niềm vui của người dân làm chủ thiên nhiên, đất nước mình, công việc của mình mà mình yêu thích và gắn bó suốt đời.
2/
G : Đọc 4 khổ thơ tiếp và hỏi hs : 
-Phân tích những hình ảnh đẹp và lãng mạng cảnh biển đêm, tả cảnh bắt cá? Cách viết lái gió với buồm trăng gợi cho em điều gì?
H : Đoàn thuyền lướt đi êm trên biển đêm trăng và chuẩn bị đánh cá được tả như bức tranh lãng mạn hào hùng. Trăng và gió mây đã hoà nhập với con thuyền . Chuẩn bị bao vây, buông lưới như đang dàn đan thế trận khẩn trương mà tự tin, phấn khởi.
**Những loài cá khác nhau được gọi tên được tả với hình dáng, đặc điểm cụ thể. Cái đuôi cá được gọi một cách tình tứ em ánh trăng vàng choé lên , lấp lánh trong làn nước . Biển đêm thở phập phồng, ánh sao tan, in trong lòng biển. Cảnh vật lung linh huyền ảo như thế giới thần tiên. Người lao động đang làm việc trong khung cảnh và niềm vui như thế:
Cá nhụHạ Long.
G : Cảnh lao động đánh cá kéo lưới được tả như thế nào? Phân tích cụm từ kéo xoăn tay chùm cá nặng?
H : Cảnh kéo lưới được hình dung đầy chất thơ bằng hình ảnh xoănnặng.Kéo hết sức để cá không thoát được. Những con cá to dính lưới vào nhau như những chùm quả nặng trĩu từ dưới biển sâu đổ xuống khoang thuyền. Cứ kéo như thế suốt đêm, cho đến khi sao lặn, sao mờ. Trời vừa sáng thì lưới cá cũng vừa kéo lên thuyền.
G : Thành quả lao động sau một đêm lao động được miêu tả bằng hình ảnh nào? Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh: vẩy bạc, đuôi vàng loé rạng đông?
H : Vẫn là hình ảnh lãng mạn từ sự phát hiện thực tế qua sự tưởng tượng của nhà thơ: trong ánh nắng ban mairực rỡ tinh khiết , hiện lên hàng nghìn, hàng vạn con cá lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng xếp ăm ắp trên con thuyền.
G : Nhận xét về tác dụng của các hình ảnh sử dụng trong khổ thơ?
H : Trí tưởng tượng bay bổng diễn tả cảnh lao lộng hăng say, thiên nhiên giàu đẹp.
*Hết tiết1- chuyển ½ tiết2.
3/ 
G : Cho hs đọc khổ thơ cuối vàcho biết nhận xét của em về câu hát căng buồm , về hình ảnh đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời, hình ảnh mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
H : Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đoàn thuyền trở về trong ảnh bình minh rực rỡ. Vẫn tiếng hát vang lêntiếng hát chở niềm vuithắng lợi sau một chuyến ra khơi tôm cá đầy khoang. Đoàn thuyền vẫn chạy đua tốc độ với thời gian, với mặt trời. Hình ảnh mặt trời nhô màu mới nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp, hũng vĩ.
IV/
G : Vì sao gọi đây là một khúc ca về những người lao động trên biển cả VN thế kỉ 20?
H : Thảo luận và trả lời:
Aâm điệu vang khoẻ, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh, huyền ảo, nhà thơ ca ngợi lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời.
-1 HS đọc ghi nhớ sgk.
V/
GV hướng dẫn hs làm luyện tập.
A/ TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả: sgk
-Nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ Mới.
-Thơ sau cách mạng tràn đầy niềm vui, tình yêu cuộc sống.
2.Tác phẩm:
1958: Phấn khởi xây dựng cuộc sống mới.
B/ ĐỌC, TÌM HIỂU VĂN BẢN.
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích.
II/ Bố cục:
III/ Phân tích.
1/ Cảnh hoàng hôn và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
-Thiên nhiên được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh và nhân hoá độc đáo : như hòn lửa, cài then, sập cửa.
->Cảnh hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khoẻ khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
-Đoàn thuyền ra khơi: Đầy khí thế hào hùng, phấn khởi với khúc hát căng buồm.
2/ Cảnh lao động trên biển đêm.
Công việc của người lao động đánh cá như gắn liền, hài hoà với nhịp sống của thiên nhiên, đất trời :
-Con thuyền: Vốn bé nhỏ trở lên kì vĩ, khổng lồ hoà trong sự nrộng lớn của thiên nhiên.
-Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
->Bút pháp lãng mạn thể hiện niềm say sưa hào hùng, thể hiện ước mơ bay bổng của con người muốn hoà nhập với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên.
-Thiên nhiên trên biển đẹp rực rỡ, huyền ảo với sự liên tưởng mới lạ qua hình ảnh của cá, trăng, sao.
=>Trí tưởng tượng bay bổng , lãng mạn diễn tả cảnh lao động trên biển hăng say với tình yêu biển, làm chủ thiên nhiên giàu đẹp.
3/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
-Không khí tưng bừng, phấn khởi vì thắng lợi trước thành quả lao động mĩ mãn.
-Hình ảnh con người hiện lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi.
IV/ Tổng kết.(bảng phụ)
Aâm điệu vang khoẻ, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh, huyền ảo, nhà thơ ca ngợi lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời.
*Ghi nhớ: sgk.
V/ Luyện tập.
-Viết cảm nhận về những câu hát ở bài thơ.
* Dặn dò: 
	Học thuộc bài thơ và học cách phân tích, học ghi nhớ.
	Soạn bài: Bếp lửa .
**************************************************
Ngày dạy:09/11/05
Ngày soạn:13/11/05
BẾP LỬA ( tự học có hướng dẫn)
(Bằng Việt)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:Giúp hs cảm nhận được cảm xúc, tình cảm chân thành của nhân vật trữ tình –người cháu và hình ảnh người bàgiàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ.
	Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
2/ Kĩ năng:Phân tích thơ trữ tình.
3/ Giáo dục tư tưởng:trân trọng những tình cảm mà các em đã có và sẽ có, không quên cội nguồn, quê hương bản quán dù có ở nơi chân trời góc bể.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, có thể vẽ tranh minh hoạ.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và nêu cảm nhận về câu hát ra khơi được sử dụng trong bài thơ?
3/ Bài mới:Nhà thơ Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông trong trẻo, mượt mà khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũivới bạn đọc trẻ, nhất là trong các nhà trường. Bài thơ Bếp lửa sáng tác năm 1963, khi ấy tác giả đang là sinh viên du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
G : Nhắc lại những kiến thức hiểu biết chính về tác giả và bài thơ này?
H : Tự bộc lộ, dựa vào sgk.
G : Thể thơ tám chữ ở bài thơ này có phần tự do hơn những em phát hiện ra cảm hứng chủ đạo bắt nguồn từ yếu tố nào? Diễn đạt bằng những ... ên bản, thuyết minh, thảo luận và phân tích tác dụng của một số phép tu từ vựng sử dụng trong ca dao, bài thơ.
3/ Giáo dục tư tưởng:Thấy và sử dụng cái hay, cái đẹp của từ ngữ tiếng Việt.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi các bài tập ở các biện pháp tu từ vựng đã học để hs phát hiện và nêu tác dụng; bảng phụ ( 04-05 cái) để hs thảo luận và trình bày các khái niệm.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Nêu các loại từ vựng mà em đã học ở các tiết trước? (04 hs)
3/ Bài mới:Phần ôn tập tổng kết từ vựng hôm nay các em sẽ giải quyết những vấn đề gì?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
G : Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Cho ví dụ?
H : Tự bộc lộ, nhận xét.
G : Gọi từng hs trả lời bài 1 (5 hs), 1 hs đứng tại chỗ trả lời bài 2.
H : Trả lời và nhận xét bài và nêu tác dụng.
II/
G : Kể tên các phép tu từ vựng mà em đã được học?
H : Tự bộc lộ.
G : Tổ chức cho hs thảo luận nhóm ghi lại các khái niệm về các phép tu từ vựng trên bảng phụ trong vòng 7 phút sau đó các nhóm treo hết bảng phụ lên bảng, GV nhận xét từng cách trình bày lí thuyết của từng nhóm và có thể cho điểm.
II/2.
G : Treo bảng phụ bài tập lên bảng, yêu cầu 1 hs đọc to.
-Bài tập yêu cầu chỉ ra ở từng ví dụ đã sử dụng phép tu từ gì? Phân tích rõ?
H : Lần lượt giải quyết từng ví dụ, có nhận xét bổ sung, GV tổng kết.
Gợi ý:
1.Điệp ngữ :Điệp ngữ liên hoàn thú vị.
2.Chơi chữ ở từ say sưa: có thể là say rượu, say cô bán rượu.
3.Nói giảm nói tránh: Về-cái chết đau lòng.
4.Nhân hoá: Con nhện và sao: có những mong chờ nhớ nhung để nói lên nỗi buồn vui sâu kín của con người.
5.Hoán dụ:
Aùo nâu-người nông dân; áo xanh chỉ người công nhân.
-nông thôn: lực lượng ND; Thành thị chỉ lực lượng công nhân trí thức.
6.Aån dụ:
Con cò: người nông dân xưa; bãi rau răm chỉ hoànd cảnh sống khắc nghiệt, đầy những đắng cay tủi nhục.
7.Nó quá: Toàn những chuyện ngược đời để nhẫn mạnh con đường đến với hạnh phúc đâu chỉ toàn hoa thơm cỏ lạ mà còn có cả những khó khăn, phi lí.
8.Chơi chữ: Non: trái nghĩa với già; non có thể đồng nghĩa với từ núi. 
III/ 
G : Tổ chức cho hs lần lượt nêu ý kiến của mình cho bài tập 1 nói về truyện Kiều.
H : TRình bày ý kiến của mình hoặc nhận xét.
G : Tổng kết.
I/ TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH.
1.Khái niệm.
2.Bài tập.
Bài 1: Loài vật có từ tượng thanh: mèo, bò, tắc kè, tu hú, chèo bẻo, cuốc..
Bài 2: Những từ tượng hình.
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
->Mô tả đám mây một cách cụ thể, sống động.
II/ MỘT SỐ PHÉP TU TỪ VỰNG.
1.Khái niệm:
So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
2.Bài tập thực hành. (bảng phụ)
1. Những lúc say sưa cũng muốn chừa
Muốn chừa tính lại hay ưa.
Hay ưa nên nỗi không chừa được.
Chừa được những mà vẫn chẳng chừa. (Nguyễn Khuyến)
2.Còn trời còn nước còn non
Có cô bán rượu anh còn say sưa. (ca dao)
3.Bà về năm ấy làng treo lưới
Biển động, Hòn Mê giặc bắn vào.(Tố Hữu)
4.Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.(ca dao)
5.Aùo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên. (Tố Hữu)
6.Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy đẵi đằng cùng ai? (ca dao)
7.Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
Bao giờ chặch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.(ca dao)
8.Trăng bao nhiêu tuổi đã già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non. (ca dao)
III/ Luyện tập.
1.Giá trị nghệ thuật trong một số câu thơ ở truyện Kiều:
a.Aån dụ:
-Hoá, cánh chỉ Kiều và cuộc đời của Kiều.
-Cây, lá chỉ gia đình Kiều.
=>Đều đẹp những mong manh trước bão tố của cuộc đời.
b.So sánh: Tiếng đàn so sánh với âm thanh của tự nhiên để nhấn mạnh điều mà trời đã an bài.
c.Nói quá:
-Cái đẹp của tự nhiên: hoa, liễu chỉ sự hoàn mĩ nhưng thua cái dẹp con người cho nên trở thành siêu phàm.
-Cái tài của Kiều cũng có một không hai trong thiên hạ.
d.Nói quá:
-Về cự li địa lí: thúc Sinh và Kiều trong nhà Hoạn Thư những 2 người ở 2 vị thế: chủ-con ở=>không thể gần nhau.
e.Chơi chữ:
-Chữ tài – tai khuôn âm vần miệngchữ tài đong chẳng hết mà chữ tai cũng thật là oái oăm.
* Dặn dò: Học lại tất cả lí thuyết trong bài.
	Sáng tác một số bài thơ 8 chữ, nắm chắc đặc điểm của loại thơ này.( có thể dựa vào hướng dẫn sgk).
Ngày dạy:12/11/05
Ngày soạn:17/11/05
Tiết 54: TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:Giúp hs nắm được đặc điểm của thể thơ 8 chữ và khả năng miêu tả , biểu hiện phong phú của thể thơ này.
2/ Kĩ năng:tự sáng tác và trình bày sản phẩm của mình .
3/ Giáo dục tư tưởng: Qua hoạt động làm thơ, các em phát huy tinh thần sáng taa«tj hứng thú trong học tập rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thưo ca.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi tất cả các đạon thơ trong phần 1.2 và bảng phụ cho hs thể hiện bài làm của mình.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Em đã biết những bài thơ nào tám chữ, hãy đọc cho cả ớp nghe và cho biết đoạn thơ em vừa đọc diễn tả điều gì? ( 2 hs)
3/ Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
 GHI BẢNG
I .
G : Ghi các ví dụ vào bảng phụ. 
H : HS đọc ví dụ và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, trong sgk.
- Câu hỏi 3 thì gv đọc mẫu trước sau đó cho hs đọc lại rồi rút ra kết luận về cách ngắt nhịp.
II . Mời 3 hs lên bảng điền từ thích hợp vào ô trống, các hs khác nhận xét, sửa chữa.
III . 
H : 1 hs trả lời miệng bài 1.
- 3 hs cùng lên làm bài tập 2. * Chú ý:Yêu cầu câu thơ phải có tám chữ, gieo vần “ương” hoặc “a” .
H : Chọn một số bài thơ hay đọc lên. Hs cùng gv nhận xét, chú ý khuyến khích hs tập làm thơ.
* Thi làm thơ , chia lớp ra 2 nhóm, làm thơ về lớp mình( ca ngợi hoặc phê bình).Mỗi em lên viết 1 câu , sao cho hợp lí thành 1 bài thơ.
I . NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ
1 . Ví dụ: ( bảng phụ)
2 .Nhận xét:
 * Vần:
Vần: tan- ngàn; mới- gội; bừng- rừng;=>gieo vần chân, vần liềân
Vần:về- nghe; học- nhọc; bà- xa; => gieo vần chân vần liềân 
Vần: ngát- hát; non- son; bà- xa; =>gieo vần chân; vần cách
*Nhịp: cách ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt.
3 . Ghi nhớ: sgk
II . LUYỆN TẬP NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ.
1 .Điền theo thứ tự: Ca hát, ngày qua, bát ngát, muôn hoa.
2 . Điền theo thứ tự:cũng mất, tuần hoàn, đất trời.
3 . Thay từ “ rộn rã” = “vào trường”
III . THỰC HÀNH LÀM THƠ TÁM CHỮ
1 . Từ thích hợp: vườn, qua.
2 . Tìm câu:
Ví dụ:
-Bóng ai kia thấp thoáng giữa màn sương.
Thoang thoảng hương bay dịu ngọt quanh ta.
 3 . Tập làm thơ:
Tập làm thơ theo chủ đề tự chọn
Tập làm thơ theo đề tài cho trước.
 + Lớp em đây là lớp chín A ba.
 + Chín A bảy là lớp của chúng em.
Dặn dò: Tiếp tục làm thơ 8 chữ về chủ đề Tình bạn.
 Soạn bài: Khúc hát rulưng mẹ.
************************************************
Ngày soạn: 16-11-2005 
Ngày dạy: 19-11-2005 
 Tiết 55: TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Qua bài viết củng cố lại kiến thức về các truyện Trung đại đã học từ giá trị nội dung tư tưởng đến hình thức thể loại, bố cục, lối kể chuyện, hs nhận rõ được ưu nhược điểm trong bài viết của mình để có ý thức sửa chữa, khắc phục.
2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng sửa chửa chữa bài viết của bản thân, nhận xét bài làm của bạn.
B .CHUẨN BỊ
-Gv chấm bài cẩn thận, chính xác, co ùlời phê vào từng bài; ghi lại những lỗi thường gặp phổ biến của một số học sinh .
Học sinh sửa bài của mình và chữa lỗi cô đưa ra trên bảng.
 C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1.ổn định: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2.Bài mới: 
I . Gv nêu mục đích, yêu cầu của tiết học. Hs lắng nghe.
II . Trả bài, hs tự suy ngẫm về bài làm của mình, trên cơ sở lời phê , sửa chữa.
III . GV nhận xét chung:
Ưu điểm: 
- Đa số hs làm đúng phần trắc nghiệm; giáo viên đọc đáp án của từng câu. 
 - Phần tự luận không có em nào làm lạc đề, hoặc không làm được, đã nắm được cốt truyện Người con gái Nam Xương và truyện Kiều, cảm nhận được thân phận người con gái trong xã hội phong kiến là đẹp người, đẹp nết nhưng cuộc đời lại khổ đau , oan trái.
Nhược điểm:
-Bài làm còn sơ lược
-Có một số bài, một số đoạn sa vào kể tóm tắt truyện..( Cường, Quyết, Đô)
-Cách diễn đạt, lập luận còn yếu. ( Đạt, Kiên, Đoàn, )
-Chữ viết một số em chưa có tiến bộ, còn sai lỗi chính tả nhiều. ( Kiên, Quyết, Công, Trọng)
- Còn một số học sinh chưa dựng đoạn văn, sử dụng dấu câu không phù hợp, sai nhiều: Hồng Tuấn, Dinh, Hùng, Kiên, Trung, Cường, Tuấn
** Kết quả cụ thể:
Lớp
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
9a5
04
06
28
05
9a6
09
10
20
06
IV. Nhận xét cụ thể: Đua ra mộ số lỗi thường gặp của học sinh .
- Nguyễn Du là một nhà văn nổi tiếng thường làm thơ để ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
->Lỗi diễn đạt và sai kiến thức.
- Thuý Kiều là một người phụ nữ có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang.
->Nhầm sang vẻ đẹp của Thuý Vân.
-Trong một xã hội đầy rẫy những bất công thì nàng Kiều vẫn cố gắng để sống tốt đẹp.
->Diễn đạt lủng củng.
-Chỉ vì Trương Sinh hay ghen quá nên Vũ Nương đã phải tự tử.
->Lỗi diễn đạt nôm na quá.
V.. Đọc những bài văn , những đoạn văn hay.
 -Đọc bài của em : Lựu, Trang, Thông, Phương.
* Dặn dò:
 Về nhà tiếp tục tự sửa chữa bài làm của mình
 -Soạn bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 11.doc