Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 76 - GV: Nguyễn Thị Thuỷ - Trường THCS Quảng Đông

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 76 - GV: Nguyễn Thị Thuỷ - Trường THCS Quảng Đông

TUẦN 1- TIẾT 1

 Phong cách Hồ Chí Minh (tiết 1)

 (Lê Anh Trà)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

 - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.

 - Nắm được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp kể - bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc.

 - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

 - Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận

B. Chuẩn bị của GV và HS:

- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; chuẩn bị chân dung Hồ Chí Minh và các bài viết về phong cách Hồ Chí Minh.

- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.

C. Tiến trình lên lớp:

 

doc 166 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 732Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 76 - GV: Nguyễn Thị Thuỷ - Trường THCS Quảng Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Tuần 1- Tiết 1 Ngày soạn:18/08/2010
	 Phong cách Hồ Chí Minh (tiết 1)
 (Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu cần đạt: 	Giúp học sinh:
 - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
 - Nắm được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp kể - bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc.
 - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
 - Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận
B. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; chuẩn bị chân dung Hồ Chí Minh và các bài viết về phong cách Hồ Chí Minh.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình lên lớp:
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động
* Kiểm tra bài cũ: Ktra vỡ soạn
* Giới thiệu bài mới: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Bởi vậy, phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dưới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
 Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản
? Xuất xứ tác phẩm có gì đáng chú ý?
? Em còn biết những văn bản, cuốn sách nào viết về Bác?
 GV hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và tìm bố cục.
- GV nêu cách đọc (giọng khúc triết mạch lạc, thể hiện niềm tôn kính với Chủ tịch Hồ Chí Minh). GVđọc mẫu.
- HS đọc, GV nhận xét và sửa chữa cách đọc của HS: 
- GV: Yêu cầu học sinh đọc thầm chú thích và kiểm tra việc hiểu chú thích qua một số từ trọng tâm: truân chuyên, Bộ Chính trị, thuần đức, hiền triết
- GV: Văn bản đề cập đến vấn đề nào?
Viết theo phương thức biểu đạt nào? Thuộc loại văn bản nào? 
- GV: Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ tác phẩm 
Văn bản trích trong "Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị".
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc:
Chú ý đọc đúng, đọc diễn cảm, thể hiện sự kính trọng đối với Bác.
b. Tìm hiểu chú thích:
Một số từ ngữ, chú thích trong SGK.
3. Cách tổ chức văn bản
* Văn bản đề cập đến vấn đề: sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
Phương thức biểu đạt: thuyết minh. Thuộc loại văn bản nhật dụng.
* Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Phần 2: những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh
Hoạt động 3 : Hướng dẫn phân tích 
Gọi HS đọc lại phần 1 
- GV: Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
- GV: Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào?
- GV dùng kiến thức lịch sử giới thiệu cho HS.
- GV: Hồ Chí Minh đã làm cách nào để có thể có được vốn tri thức văn hoá nhân loại?
- GV: Em hiểu cách tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại ở Người như thế nào?
- GV: Theo em kỳ lạ nhất đã tạo nên phong cách Hồ Chí Minh là gì ? Câu văn nào trong văn bản đã nói rõ điều đó? Vai trò của câu này trong toàn văn bản?
- GV: Để làm nổi bật vần đề Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hoá nhân loại tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
- GV: Qua những vấn đề trên, em có nhận xét gì về phong cách Hồ Chí Minh?
 (GV bình về mục đích ra nước ngoài của Bác hiểu văn học nước người để tìm cách đấu tranh giải phóng dân tộc...)
II. Phân tích
1. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước châu á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ.
*Hoàn cảnh: bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước hồi đầu thế kỷ XX.
+ Năm 1911 rời bến Nhà Rồng
+ Qua nhiều cảng trên thế giới.
+ Thăm và ở nhiều nước.
* Cách tiếp thu:
+Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài).
+ Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau).
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm).
+ Tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài
* Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài:
+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động;
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
 + Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được).
* Nghệ thuật:
+ Cách lập luận của đoạn văn đầu gây ấn tượng và thuyết phục
+ Câu văn cuối phần I, vừa khép lại vừa mở ra vấn đề lập luận chặt chẽ, nhấn mạnh...
* Tiểu kết:
 - Hồ Chí Minh là người thông minh, cần cù, yêu lao động.
 - Hồ Chí Minh có vốn kiến thức: 
+ Rộng: Từ văn hoá phương Đông đến phương Tây
+ Sâu: Uyên thâm.
- Hồ Chí Minh tiếp thu văn hoá nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
D. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học;	
-Tiếp tục sưu tầm tài liệu, chuẩn bị cho tiết học tiếp theo của bài. 
 ============================================== 
Tuần 1- Tiết 2 Ngày soạn:18/08/2010
Phong cách Hồ Chí Minh (tiết 1)
	 	 (Lê Anh Trà)
C. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động
* Kiểm tra bài cũ: Hồ Chí Minh đã tiếp thu
 tinh hoa văn hoá nhân loại như thế nào?
* Giới thiệu bài mới:
- Trả lời
- Nhận xét và cho điểm
 Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích phần 2
- GV: Bằng sự hiểu biết về Bác, em cho biết phần văn bản trên nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của lãnh tụ Hồ Chí Minh ? 
? GV: Phần văn bản sau nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp cách mạng của Bác? 
? GV: Khi trình bày những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh, tác giả đã tập trung vào những khía cạnh nào, phương diện cơ sở nào?
- HS: Chỉ ra được 3 phương diện: nơi ở, trang phục, ăn uống.
 GV cho HS bổ sung thêm qua VB Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng
- GV: Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? 
- GV: Em hình dung thế nào về cuộc sống của các vị nguyên thủ quốc gia ở các nước khác trong cuộc sống cùng thời với Bác và cuộc sống đương đại? Bác có xứng đáng được đãi ngộ như họ không?
- HS: Thảo luận nhóm
- GV: Qua trên em cảm nhận được gì về lối sống của Hồ Chí Minh?
- HS: Đọc lại “và người sống ở đó ...hết”
- GV: Tác giả so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm. Theo em điểm giống và khác giữa lối sống của Bác với các vị hiền triết như thế nào?
- HS: Thảo luận tìm ra nét giống và khác.
- GV: Bình và đưa những dẫn chứng về việc Bác đến trận địa, tát nước, trò chuyện với nhân dân, qua ảnh...
GV: Giảng và nêu câu hỏi:
Trong cuộc sống hiện đại, xét về phương diện văn hoá trong thời kỳ hội nhập hãy chỉ ra những thuận lợi và nguy cơ gì?
- GV: Vởy từ phong cách của Bác em có suy nghĩ gì về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc?
Em hãy nêu một vài biểu hiện mà em cho là sống có văn hoá và phi văn hoá?
II. Phân tích
Phần văn bản trên nói về thời kỳ Bác hoạt động ở nước ngoài. Phần văn bản sau nói về thời kỳ Bác làm Chủ tịch nước.
2. Nét đẹp trong lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh
* Lối sống của Bác vô cùng giản dị và thanh cao:
 + Nơi ở và làm việc: Chỉ vài phòng nhỏ, là nơi tiếp khách, họp Bộ Chính trị (nhỏ bé, đồ đạc đơn sơ mộc mạc). 
+ Trang phục giản dị: Quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ.
+ Ăn uống: đạm bạc với những món ăn dân dã, bình dị.
* Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ Tịch Hồ Chí minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng:
+ Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
 Hồ Chí Minh đã tự nguyện chọn lối sống vô cùng giản dị.
* Lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của những nhà văn hoá dân tộc họ mang nét đẹp thời đại gắn bó với nhân dân.
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh: cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. ở họ đều mang vẻ đẹp của lối sống giản dị thanh cao; với Hồ Chủ Tịch lối sống của Người còn là sự gắn bó sẻ chia khó khăn gian khổ cùng nhân dân.
3. ý nghĩa của việc học tập rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh
- Trong việc tiếp thu văn hoá nhân loại ngày nay có nhiều thuận lợi: giao lưu mở rộng tiếp xúc với nhiều luồng văn hoá hiện đại.
Nguy cơ: Có nhiều luồng văn hoá tiêu cực, độc hại.
* Liên hệ:
+ Sống, làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại. 
+ Tự tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống có văn hoá.
- GV: Hãy nêu khái quát nội dung của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh?
- GV: Để nêu bật lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Lờy các dẫn chứng trong văn bản để làm rõ.
- HS: Tìm và phát hiện.
Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ trong SGK và nhấn mạnh những nội dung chính của văn bản.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật của văn bản
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Dan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, cách dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa Hồ Chí Minh với các bậc hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hoá nhânloại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam
2. Nội dung:
* Ghi nhớ ( Sách giáo khoa)
	Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập toàn bài.
- Học sinh kể, giáo viên bổ sung.
- HS hát minh hoạ.
IV. Luyện tập
1. Kể một số câu chuyện về lối sống giản dị của Bác.
2. Hát minh hoạ “Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người”.
D. Hướng dẫn học ở nhà.
- Yêu cầu học sinh nắm kiến thức toàn bài và học thuộc ghi nhớ trong SGK.
- Sưu tầm một số chuyện viết về Bác Hồ.
- Soạn bài: Các phương châm hội thoại 
 Đọc kỹ ví dụ
 Trả lời các câu hỏi
 ============================================== 
 Tuần 1- Tiết 3 Ngày soạn: 19/08/2010 
 Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: 	Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp
B. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; 
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; 
 Tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động
*Kiểm tra bài cũ
*Giới thiệu bài: Trong giao tiếp ... -Ô-Sa thường bị ông đánh
-> Nhà thường dân hèn hạ 
Ba đứa trẻ nhà ông đại tá: Sống trong cảnh giàu sang nhưng mẹ đẻ đã chết ở với gì ghẻ bị bố cấm đoán và luôn bị đánh đòn
Chúng có hoàn cảnh giống nhau: Đều sống thiếu tình thương, thiếu mái ấm của cha mẹ và gia đình nên chúng trở thành thân thiết đó là tình cảm tự nhiên rất ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên của trẻ thơ.Chúng có hoàn cảnh giống nhau: Đều sống thiếu tình thương, thiếu mái ấm của cha mẹ và gia đình nên chúng trở thành thân thiết đó là tình cảm tự nhiên rất ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên của trẻ thơ.
-> ấn tượng để lại sâu đậm trong lòng nhà văn: 
- Ngọt ngào của tình cảm trong trắng trẻ thơ đồng thời hình ảnh ông đại tá mặc áo choàng đen như một bóng đen đè nặng lên tuổi thơ của những đứa trẻ sống thiếu tình thương này
2.Tuổi thơ trong trắng mơ mộng 
+ Những đứa trẻ đến với nhau theo kiểu trẻ thơ
- Không đi bằng cổng chính
- Khi ngồi vắt vẻo trên cây
- Khi qua cái lỗ, cái ngách hẹp của hàng rào
*Nói chuyện với nhau trong tư thế: ngồi xổm, quì xuống, chỉ “ khe khẽ” với nhau.
*Nơi trò truyện: Trên cái xe trượt tuyết đã hỏng.
-> Cuộc hẹn hò vụng trộm là cả một thế giới thần tiên.
Cả bọn đều sung sướng, cảm động và “Chúng vừa ngắm nhìn nhau, vừa nói chuyện rất lâu”
*Truyện của bọn trẻ
- Về người mẹ đã mất sẽ trở về và mụ dì ghẻ trong cổ tích.
Chuyện cổ tích bà đã kể 
“Những con chim non bẫy được"
-> Chuyện rôm rả mà chẳng quan trọng gì
-> Người kể thì say sưa, khi nào quên thì đợi đấy để chạy về nhà “hỏi lại bà tôi đã”
-> Người nghe: chăm chú, nếu không tin thì được giải thích để tin: 2 đứa em : “im lặng lắng nghe”
thằng anh: "mỉm cười"
+ Cách kể chuyện: đan xen giữa chuyện đời thường và chuyện cổ tích
Khéo léo dựng chuyện li kỳ và dẫn dắt truyện rất hấp dẫn tài tình
 Hoạt động 3: Tổng kết- Ghi nhớ
1.Nghệ thuật: - Biệt tài kể chuyện
2.Nội dung: Tình bạn thân thiết giữa những đứa trẻ sống thiếu tình thương.
D. Hướng dẫn học bài
 - Nắm lại nội dung kiến thức được kiểm tra HK để trả bài
-Về nhà học bài, ôn tập chuẩn bị cho học kỳ II
 -Soạn: Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
Tuần 18 - Tiết 89 Ngày soạn: 12/ 12/2010
 Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
 A.Mục tiêu bài học:
+ Hệ thống hóa, củng cố các kiến thức ở 3 phân môn trong ngữ văn 9 tập 1 làm cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các phần tiếp theo
+ Đánh giá đựơc các ưu điểm, nhược điểm của một bài viết cụ thể. ở phần tự luận và các kiến thức cơ bản trong phần trắc nghiệm 
 B.Chuẩn bị:
 - GV: Đề bài, đáp án 
 - HS : tự chữa bài, rút kinh nghiệm
 C.Tiến trình bài dạy:
 *Hoạt động1: Khởi động
 *Hoạt động 2: Trả bài
 I.Đề bài: 
 II.Yêu cầu: Giáo viên nêu yêu cầu về nội dung và hình thức.
 1.Nội dung
 2.Hình thức
 III.Đáp án chấm bài
 Theo đáp án của Sở GD
 IV. Nhận xét chung
 * Ưu điểm:
 Nhiều em nắm được các kiến thức về Tiếng Việt, về phần Văn. Nhiều em có kĩ năng làm bài văn tự sự có sự sáng tạo tạo nên sự hấp dẫn cho bài văn chính vì vậy làm cho điểm cao
 9A: An, ánh, Mai, Như Phượng, Đặng Hoà 
 9B: Thảo, Thường, Hà Nhi, Phương Thu, Thuỷ
*Nhược điểm:
 Nhiều em ôn tập không kĩ nên chất lượng bài kiểm tra điểm thấp
- Có nhiều kiến thức đơn giản mà không nắm được như đặc điểm của Thuật ngữ, chỉ ra các lĩnh vực khoa học của một số thuật ngữ quen thuộc
- Phần TLV nhiều em không làm được, một số em bài làm không có bố cục ba phần, kể sơ sài, thiếu nhiều chi tiết quan trọng
- Có một trường hợp sai đề trầm trọng: Trình 9B kể sang câu chuyện Chiếc lược nga của Nguyễn Quang Sáng
V. Trả bài cho HS
- Học sinh nhận bài và xem kĩ lỗi còn mắc phải trong bài để rút kinh nghiệm
- Vào điểm 
D. Hướng dẫn học bài
 -Về nhà ôn tập các bài đã học ở ki I.
 -Chuẩn bị bài:Bàn về đọc sách.
 Ngày /12/ 2010
 .
 Ký giáo án đầu tuần
 Tổ trưởng : Lê Thanh 
* Đề kiểm tra
I /Phần trắc nghiệm( 4 điểm, mỗi câu đúng 0,5 điểm)
Câu1: Những từ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong văn bản khoa học và công nghệ được gọi là gì?
	A/ Định ngữ	B/ Từ ngữ	C/ Thành ngữ	D/ Thuật ngữ
Câu2: Thành ngữ “ Nói có sách mách có chứng” liên quan đến phương châm hội thoại nào?
A/ Phương châm quan hệ	B/ Phương châm về lượng	
	C / Phương châm về chất 	D/ Phương châm cách thức
Câu 3: Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau?
	A/ Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ Tiếng Việt
	B/ Từ Hán Việt chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt
	C/ Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán
	D/ Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
Câu 4: Từ “đầu” trong dòng nào được dùng theo nghĩa gốc?
	A/ Đầu non cuối bể	B/ Đầu bạc răng long
	C/ Đầu súng trăng treo	D/ Đầu sóng ngọn gió
Câu 5: Trong hội thoại nếu “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” là vi phạm phương châm hội thoại nào? 
	A/ Phương châm quan hệ	B/ Phương châm cách thức
C/ Phương châm về lượng	D / Phương châm về chất 	
Câu 6: Tuân thủ các phương châm hội thoại là yêu cầu bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp:	A/ Đúng	B/ Sai
Câu 7: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì để sáng tạo nên hình ảnh mang vẻ đẹp lãng mạn , huyền ảo, thơ mộng trong hai câu thơ sau?
	“Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
	Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”
	A/ So sách	B/ ẩn dụ	C/ Hoán dụ	D/ Nhân hoá	
Câu 8: Cách nào sau đây không phải để trau dồi vốn từ ?
	A/ Rèn luyện để viết đúng chính tả
	B/ Rèn luyện để nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ?
	C/ Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết.
	D/ Cả A, B, C đều đúng
I/ Trắc nghiệm( 4 điểm)
Câu 1: Bài thơ đồng chí có mấy từ “anh”
 A. 3 từ	B. 4 từ	C. 5 từ	D. 6 từ
Câu 2: Bài thơ nào có ngôn ngữ và giọng điệu ngang tàng, giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khoẻ khoắn?
 A. Đồng chí	B. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
 B. Đoàn thuyền đánh cá	D. Bếp lửa
Câu 3: Bài thơ nào có ý nghĩa gợi nhắc người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”
 A. Bếp lửa	B. Đồng chí
 C. Đoàn thuyền đánh cá	D. ánh trăng
Ngày soạn: 10/12/2008
Ngày dạy: 11/12/2008
Tiết 76: 
Ôn tập thơ và truyện hiện đại
I. Mục tiêu cần đạt.
	- Giúp học sinh: 
 + Hệ thống lại những kiến thức đã học về thơ và truyện hiện đại.
 + Nắm vững những nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học
II. Chuẩn bị bài học: 
Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ, máy chiếu
Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
A. ổn định.
B. Kiểm tra: Kết hợp trong tiết kiểm tra
C. Bài mới: 
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn làm bảng thống kê
1. Bảng thống kê thơ hiện đại
TT
Tên bài thơ
Tác giả
Năm STác
Thể
Thơ
Nội dung chính
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính
Hữu
1948
Tự do
Ca ngợi tình đ/chí của những lính dựa trên cùng chung cảnh ngộ, lý tưởng chiến đấu, cùng chia sẽ những gian khó của cuộc đời người lính, góp phần tạo nên tạo nên sức mạnh và vẻ đẹptinh thần của người lính cách mạng
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị chân thực, cô đọng giàu sức biểu cảm
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Qua hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, tình đồng đội gắn bó, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
Chi tiết hiện thực, hình ảnh độc đáo, giọng điệu tự nhên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Qua những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động tên biển. Tác giả đã thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trước cuộc sống mới
Nhiều hình ảnh đẹp rộn lớn, được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng; âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp 7 chữ và 8 chữ
Những kĩ niệm đầy xúc về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối vời bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu là 8 chữ
Thể hiện tình yêu con gắn với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến
6
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Từ hình ảnh trăng trong thành phố, gợi lại những nămtháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà sâu thắm.
2. Bảng thống kê các truyện ngắn.
TT
Tác phẩm
Tác giả
Năm stác
Nội dung chính
Nghệ thuật
1
Làng
Kim Lân
1948
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng sâu sắc thống nhất lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân
Tạo tình huống
Miêu tả tấm lý
Ngôn ngữ đôcí toại, độc thoại, độc thoại nội tâm
2
Lặng lẽ Sa Pa
Nguyễn Thành Long
1970
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư với thanh niên. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước
Tạo tình huống
Cách kể chuyện tự nhiên
Kết hợp giữa tự sự, trữ tình và bình luận
3
Chiếc lược ngà
Nguyễn Quang Sáng
1966
Ca ngợi tình cảm cha con thắm thiết trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh
Tạo tình huống
Miêu tả tâm lý
Xây dựng tính cách
D. Hướng dẫn học bài
	- Đọc thuộc các bài thơ đã học
	- Tóm tắt các truyện ngắn
	- Chuẩn bị bài kiểm tra 1 tiết:
	+ Nắm vững nội dung, nghệ thuật
	+ Tình huống các truyện ngắn
	Ngày soạn: 16 / 12/2008
	Ngày dạy: 18 /12/2008
Tiết 82
	Ngày soạn: 17/ 12/2008
	Ngày dạy: 19 / 12/2008
Tiết 83
Câu 4. Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính tác giả đã sáng tạo ra hình ảnh những chiếc xe không kính nhằm mục đích gì?
Làm nổi bật những khó khăn, thiếu thốn về điều kiện vật chất và vũ khí
Nhấn mạnh tội ác của giặc Mĩ
Làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi, trẻ trung
Làm nổi bật sự vất vả, gian khổ của những người lính lái xe.
Câu 5. Ca ngợi những con người lao động thầm lặng là chủ đề của văn bản nào?
 A. Chiếc lược ngà	B. Lặng lẽ Sa Pa
 C. Làng	D. Cả A và B đều đúng
Câu 6. Nhà văn nào tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh, chuyên viết truyện ngắn, vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn.
 A. Việt Bằng	B. Nguyễn Duy
 C. Kim Lân	D. Chính Hữu
Câu 7: Bài thơ nào sau đây được sáng tác năm 1969?
 A. Đồng Chí	B. Đoàn thuyền đánh cá
 C. Bếp lửa	D. Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Câu 8: Nguồn cảm hứng của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận?
 A. Cảm hứng về thiên nhiên	B. Cảm hứng về lao động
 C. Cảm hứng về lịch sử	D. Cả A và B
II. Tự Luận1:
* Hướng dẫn chấm.
I. Phần trắc nghiệm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
C
B
D
C
B
C
D
Đ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_1_den_76_gv_nguyen_thi_thuy_truong_th.doc