TUẦN 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)
Tiết thứ 1
A. Mục tiêu cần đạt:
I.Chuẩn:
1.Kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.giữa truyền thống và hiện đại, giữa vĩ đại và bình dị.
- Đặc điểm kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2.Kỹ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.
- Nắm bắt ND văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc
- Vận dụng các biện pháp NT trong việc viết VB về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống.
3.Thái độ:
- Có ý thức kính yêu, tự hào và tu dưỡng bản thân theo gương Bác.
II.Nâng cao. Mở rộng:
-Kể một câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
TUẦN 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) Tiết thứ 1 Ngày soạn:10/8 A. Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.giữa truyền thống và hiện đại, giữa vĩ đại và bình dị. - Đặc điểm kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Kỹ năng: - Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Nắm bắt ND văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc - Vận dụng các biện pháp NT trong việc viết VB về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống. Thái độ: - Có ý thức kính yêu, tự hào và tu dưỡng bản thân theo gương Bác. II.Nâng cao. Mở rộng: Kể một câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học * Hoạt động 1 : - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản, yêu cầu đọc rõ ràng từng câu từng đoạn. - Hướng dẫn tìm hiểu bố cục văn bản. * Hoạt động 2: ? Ở phần đầu của văn bản, tác giả nói với chúng ta những gì về phong cách Hồ Chí Minh trong tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại? ? Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật gì để làm sáng tỏ điều mình muốn nói? ? Từ “điều kì lạ” đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta rút ra được bài học gì trong sự hội nhập với thế giới hiện nay? I. Tìm hiểu chung: a. Đọc văn bản: b. Bố cục của văn bản: Văn bản gồm hai phần : - Phần đầu nói về cách tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. - Phần 2 nói về lối sống giản dị, thanh đạm của Người. II. Tìm hiểu phong cách Hồ Chí Minh về tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: -“Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới” (kể chuyện) -“Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc” (bình luận) -“Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá” (nhận định) -“Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc "rất bình dị, rất Việt Nam” (bình luận) *Nghệ thuật: Vừa kể vừa nhận định, bình luận và lập luận bằng nghệ thuật đối lập "Hồ Chí Minh là người đã tiếp xúc, am hiểu,chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hoá trên thế giới nhưng Người không hề bị lai căngNgười vẫn giữ được cái gốc văn hoá dân tộc " Trong xu thế hội nhập với thế giới hiện nay, phong cách Hồ Chí Minhvừa có ý nghĩa cập nhật vừa có ý nghĩa lâu dài. Học tập Bác Hồ, thế hệ trẻ chúng ta sẽ tiếp thu những cái đẹp cái hay của thế giới, đồng thời phải biết phê phán cái tiêu cực trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, giữ được bản sắc văn hoá dân tộc mình trong lối sống, trong cách ứng xử hàng ngày. E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Đọc lại văn bản. - Nhấn mạnh nét đẹp vừa dân tộc vừa hiện đại trong phong cách Hồ Chí Minh (kết hợp hài hoà giữa dân tộc - hiện đại). - Suy nghĩ về câu hỏi 2 trong sgk. - Chuẩn bị học tiếp phần còn lại. TUẦN 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) Tiết thứ 2 Ngày soạn:10/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.giữa truyền thống và hiện đại, giữa vĩ đại và bình dị. - Đặc điểm kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 2.Kỹ năng: - Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Nắm bắt ND văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc - Vận dụng các biện pháp NT trong việc viết VB về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống. 3.Thái độ: - Có ý thức kính yêu, tự hào và tu dưỡng bản thân theo gương Bác. II.Nâng cao. Mở rộng: Kể một câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học * Hoạt động 3: ? Tác giả đã nói với chúng ta những điều gì về phong cách Hồ Chí Minh? ? Cách trình bày ở đây khác cách trình bày ở trên như thế nào? ? Đôi dép cao su của Bác đã trở thành đề tài sáng tác của nhiều nhạc sĩ, em hãy giới thiệu một trong những bài hát đó? ? Từ lối sống của Bác gợi em nhớ đến lối sống của những ai trong lịch sử? ( Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm...) * Hoạt động 4: ? Điều gì trong văn bản đem đến cho em hiểu biết mới về Bác Hồ kính yêu? ? Để giới thiệu phong cách Hồ Chí Minh Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Học sinh đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa. III.Tìm hiểu phong cách Hồ Minh về lối sống: + Một lối sống vô cùng giản dị: - Về nhà ở: “Lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình, [] chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trịvới đồ đạc rất mộc mạc đơn sơ”. - Về trang phục: Trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ” - Về ăn uống: đạm bạc, không cầu kì (cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối) + Cách sống vô cùng thanh cao sang trọng: - Không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó. - Không phải là cách tự thần thánh hoá tự làm cho khác đời. - Một cách sống có văn hoá đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. => Sự kết hợp hài hoà giữa giản dị và thanh cao. IV.Khắc sâu ấn tượng về bài văn: * Về nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Sử dụng đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: Vĩ nhân mà gần gũi; am hiểu văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam. IV. Tổng kết: - Bài học rút ra sau khi học tập phong cách Hồ Chí Minh. - Ghi nhớ: (sách giáo khoa) E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Học bài, nắm nét chính về phong cách Hồ Chí Minh. - Sưu tầm những chuyện kể về phong cách Hồ Chí Minh. - Bài học tu dưỡng, rèn luyện bản thân. - Đọc văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, trả lời các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa. - Đọc bài Các phương châm hội thoại. TUẦN 1 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Tiết thứ 3 Ngày soạn:12/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2.Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. - Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. - Nói đúng yêu cầu nội dung giao tiếp, nói những điều có bằng chứng xác thực, nói đúng dề tài, ngắn gọn, rành mạch, tôn trọng người đối thoại. 3.Thái độ: Có ý thức giao tiếp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích để đạt được hiệu quả giao tiếp. II.Nâng cao. Mở rộng: - Sử dụng phương châm về lượng, phương châm về chất đạt hiệu quả. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Phân tích tình huống, động não, trao đổi thảo luận D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 : ? Hãy đọc kĩ 2 ví dụ trong sách giáo khoa và cho biết ở ví dụ 1, câu nói nào là không bình thường. vì sao? Ở ví dụ 2, tại sao lại gây ra tiếng cười Từ 2 ví dụ trên, em rút ra được những yêu cầu gì khi giao tiếp? Hoạt động 2: ? Truyện cười quả bí khổng lồ phê phán điều gì? Từ nội dung truyện đó, em rút ra được điều gì cần phải tuân thủ khi giao tiếp? (phê phán tính hay nói khoác) Hoạt động 3: Gọi học sinh lên bảng làm BT 1 và 2. Gọi 2 học sinh khác nhận xét. Giáo viên kết luận. 3. HD học sinh thảo luận nhóm bài tập 1. Phương châm về lượng: a.Ví dụ: ( sách giáo khoa). b. Bài học rút ra là: - Trả lời phải đúng với điều mà người hỏi muốn biết, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. - Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 2. Phương châm về chất: a. Ví dụ: ( sách giáo khoa) b. Bài học rút ra: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật hay không có bằng chứng xác thực. 3. Luyện tập: a .Bài tập 1 : - Nói thừa “nuôi ở nhà”vì từ “ gia súc”đã có ý đó. - Nói thừa “có hai cánh”vì loài chim nào cũng có hai cánh. b. Bài tập 2: chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: - Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. - Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu một điều gì đó là nói dối. - Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. - Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. - Nói khoác lácnói trạng E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Học bài, nắm chắc các phương châm hội thoại đã học. - Làm các bài tập còn lại. - Đọc bài các phương châm hội thoại tiếp theo. - Chuẩn bị bài : Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh TUẦN 1 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết thứ 4 Ngày soạn:12/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Văn bản thuyết minh và hiện một số biện pháp nghệ thuật được dùng trong các băn bản thuyết minh. - Vai trò các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2.Kỹ năng: - Biết phát hiện một số biện pháp nghệ thuật được dùng trong các băn bản thuyết minh. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật ấy khi tạo lập văn bản thuyết minh. 3.Thái độ: Có ý thức sử dụng các yếu tố NT trong bài thuyết minh II.Nâng cao. Mở rộng: Sử dụng các yểu tố NT hiệu quả trong văn bản thuyết minh. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học * Hoạt động 1 : HD học sinh ôn tập về văn bản thuyết minh. ? Văn bản thuyết minh là văn bản như thế nào? Nó được viết ra nhằm mục đích gì? Người ta thường dùng các phương pháp thuyết minh nào? * Hoạt động 2: ? Để cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người ta thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? * Hoạt động 3: - Học sinh viết văn bản thuyết minh, gọi học sinh đọc văn bản vừa viết, học sinh khác nhận xét bài làm của bạn, - Giáo viên kết luận. 1 .Ôn tập về văn bản thuyết minh: - Văn bản thuyết minh là loại văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằ ... iên: Khái quát những nét chính về tác giả, tác phẩm -Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu. Gọi học sinh đọc tiếp. - Học sinh đọc chú thích, giáo viên giải thích thêm một vài từ khó. *Hoạt động 2: Giáo viên: Văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào? Tìm luận điểm, hệ thống luận cứ? Học sinh: thảo luận. "Giáo viên rút ra luận điểm luận cứ * Hoạt động 3: - Học sinh đọc lại phần một - Giáo viên: Nhà văn đã cảnh báo về nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đang đe doạ nhân loại như thế nào? Những con số, số liệu chính xác được nhà văn nêu ở đầu văn bản có ý nghĩa gì? - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên: Tác giả đưa ra những tính toán lí thuyết có gì đáng chú ý? Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả - tác phẩm: (sách giáo khoa) 2.Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích: (Sách giáo khoa) 3.Tìm hiểu bố cục: a. Luận điểm: Bàn tới nguy cơ của chiến tranh hạt nhân và kêu gọi nhân loại đấu tranh cho một thế giới hoà bình. b. Luận cứ: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. - Việc bảo tồn sự sống trên trái đất ít tốn kém - Việc chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí con người và lí trí tự nhiên. - Hãy đấu tranh cho một thế giới hoà bình. II. Phân tích văn bản: 1. Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân: - Ý nghĩa: Cho thấy tính chất hiện thực và khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân. - Tác giả đưa ra những tính toán cụ thể "thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của vũ khí hạt nhân. - Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực " thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề. E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Nhắc lại hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Nhận xét cách vào đề của tác giả? Ý nghĩa? - Đọc lại toàn bộ văn bản. - Chuẩn bị học tiếp các phần còn lại. TUẦN 2 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (G.G.Mác-két) Tiết thứ 7 Ngày soạn: 13/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Một số biểu hiện về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. - Hệ thống luận điểm luận cứ và cách lập luận trong văn bản. 2.Kỹ năng: - Đọc- hiểu văn bản nhật dụng về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại 3.Thái độ: - Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. - Có nhận thức hành động đúng để bảo vệ hòa bình. II.Nâng cao. Mở rộng: Cảm nhận được cách lập luận sắc sảo, mạnh mẽ, thuyết phục B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: ? Phân tích nguy cơ của chiến tranh hạt nhân? Nhận xét cách vào đề của tác giả? *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 4: Học sinh: đọc phần 2 Giáo viên: để làm rõ luận cứ này, t/g đã triển khai bằng cách nào? ( chứng minh) ? Cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân được t/g chỉ ra bằng những chứng cứ nào? Giáo viên: Em có nhận xét gì về sự so sánh này? (học sinh căn cứ vào các d/c để đưa ra nhận xét) Giáo viên: Cách lập luận của tác giả có gì đáng chú ý? Giáo viên: Giải thích lí trí tự nhiên (qui luật tất yếu, lô gic của TN) ? Vì sao có thể nói: “Chiến tranh hạt nhân không những đi ngược lại lí trí con người mà cả lí trí tự nhiên nữa? ? Em có suy nghĩ gì về lời cảnh báo của t/g? Giáo viên: Thông điệp mà t/g gửi đến mọi người là gì? ? Phần kết t/g đưa ra lời đề nghị gì? Ý nghĩa của lời đề nghị đó? ? Vì sao văn bản này được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”? ? Em hãy nêu giá trị nội dung và các biện pháp nghệ thuật của văn bản? II. Phân tích: 1. 2.Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn: - Hàng loạt dẫn chứng với những so sánh thuyết phục trong các lĩnh vực: Xã hội, ytế, tiếp tế thực phẩm giáo dục " Tinh chất phi lí và sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người. - Lập luận đơn giản, sức thuyết phục cao. 3.Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên: - Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại " tiêu huỷ sự sống trên trái đất " phản tiến hoá tự nhiên. - Chiến tranh hạt nhân nổ ra " đẩy lùi sự tiến hoá, tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá. 4.Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình: - Tích cực đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình. - Đề nghị: Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình (lập một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân...) - Lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. * Tổng kết: - ND: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân, cuộc chạy đua vũ trang tốn kém" hiểm hoạ " đấu tranh cho hoà bình. - Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú xác thực E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Nhấn mạnh tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang. - Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Phương pháp lập luận chặt chẽ, thuyết phục của tác giả. - Đọc lại toàn bộ văn bản và suy nghĩ vì sao văn bản lại có tên là Đấu tranh cho một thế giới hoà bình? - Chuẩn bị bài Các phương châm hội thoại. TUẦN 2 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Tiết thứ 8 Ngày soạn: 14/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. 2.Kỹ năng: - Vận dụng ba phương châm trên vào giao tiếp. - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng các phương châm trên trong một tình huống giao tiếp cụ thể. 3.Thái độ: - Có ý thức tuân thủ các phương châm trên trong giao tiếp. II.Nâng cao. Mở rộng: - Biết sử dụng hiệu quả các phương châm hội thoại trên. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kể và nêu cách thực hiện các phương châm hội thoại đã học? Cho ví dụ về sự vi phạm phương châm đó? *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học *Hoạt đông 1: Học sinh: đọc ví dụ sách giáo khoa. Giáo viên: Thành ngữ :Ông nói gà, bà nói vịt”chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Học sinh: Chỉ mỗi người nói một đàng không khớp nhau Giáo viên: Em hãy cho ví dụ? ? Điều gì sẽ xẩy ra nếu xuất hiện tình huống hội thoại như vậy? ? Từ đó rút ra bài học gì trong giao tiếp? Học sinh: Đọc phần ghi nhớ (Sách giáo khoa) *Hoạt động 2: Giáo viên: Ý nghĩa của 2 câu thành ngữ đó? Giáo viên: Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? Giáo viên: Qua đó rút ra được bài học gì trong giao tiếp? * Hoạt động 3: Học sinh: đọc truyện. Giáo viên: Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? ? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này? *Hoạt động 4: Học sinh: lên bảng làm BT Giáo viên: gọi học sinh khác nhận xét. I.Phương châm quan hệ: 1. Ví dụ: (sách giáo khoa) 2.Bài học: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài, tránh lạc đề. II.Phưng châm cách thức: 1. Ví dụ: (Sách giáo khoa - Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.(1) - Cách nói ấp úng không thành lời không rành mạch.(2) 2.Bài học: Cần chú ý nói ngắn gọn,rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. III.Phương châm lịch sự: 1. Ví dụ: (Sách giáo khoa) - Hai người đều nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm cậu bé dành cho lão ăn xin. 2. Bài học: khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. IV.Luyện tập: 1. Trong giao tiếp cần dùng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn. - một số câu : +“Chim khôn tiếng hót rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” +“một điều nhịn chín điều lành” 2. Phép tu từ nói giảm nói tránh liên quan trực tiếp .lịch sự. E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học. - Thực tế sử dụng các phương châm hội thoại? - Làm các bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài : sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. TUẦN 2 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết thứ 9 Ngày soạn: 14/8 A . Mục tiêu cần đạt: I.Chuẩn: 1.Kiến thức: - Tác dụng của các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: Làm cho đối tượng thêm gần gũi, cụ thể, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng. - Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: Phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh. 2.Kỹ năng: - Quan sát các sự vật và hiện tượng. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 3.Thái độ: Có ý thức quan sát, sử dụng yểu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. II.Nâng cao. Mở rộng: Phân biệt văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả với văn bản miêu tả. B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. C. Phương pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, động não D. Tiến trình lên lớp: * Ổn định: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. *Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 : - Học sinh: Đọc bài cây chuối trong đời sống Việt Nam - Giáo viên: Em hãy giải thích nhan đề văn bản? ? Tìm những câu thuyết minh về đặc điểm của cây chuối? ? chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối? ? Tác dụng của yếu tố miêu tả đó? Giáo viên: Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ Chốt lại ý chính. Hoạt đông 2: - Giáo viên: theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh bài này cần bổ sung thêm những gì? ( Thân, lá chuối tươi, khô, nõn chuối, bắp..) - Học sinh: Đọc y/c của bài tập. - Giáo viên: Phân nhóm học sinh, mỗi nhóm tìm một đặc điểm của cây chuối, có miêu tả. Giáo viên: Gợi ý Học sinh: Đọc văn bản. Giáo viên: tìm những câu miêu tả trong văn bản đó? I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: 1. Ví dụ: (Sách giáo khoa) - Nhan đề nói lên vai trò tác dụng của cây chuối đối với đời sống con người. - Đặc điểm của cây chuối: + Chuối nơi nào cũng có (câu 1 ) + Là thức ăn ,thức dụng từ lá đến gốc + Công dụng của chuối. - Miêu tả: + Thân chuối mềm + Chuối trứng cuốc + Chuối xanh, cách ăn " Đối tựng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. 2.Bài học: (sách giáo khoa) II. Luyện tập: 1.- Thân cây thẳng đứng tròn trĩnh láng bóng như những chiếc cột nhà được sơn màu xanh. - Nõn chuối màu xanh nhạt cuộn tròn như những phong thư e ấp trong gió. 2.- Những nhóm quan họ, những con thuyền thúng - Lân được trang trí - Những người tham gia - Bàn cờ là bãi Hai tướng - Phải vo gạo nhóm bếp. - Sau hiệu lệnh E. Tổng kết-rút kinh nghiệm: - Giáo viên khái quát bài giúp học sinh nắm lại bài học. - Làm bài tập 2. - Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trongvăn bản thuyết minh.
Tài liệu đính kèm: